Unit 5: illiteracy – Nạn mù chữ

Unit 5: illiteracy – Nạn mù chữ

Unit 6:Competitions – Những cuộc thi đấu

GRAMMAR

Có thể chia câu tường thuật làm các loại sau.

1. Loại 1 : S+ V+ O + (not) TO INF.

Các động từ dùng trong loại này là:

invite (mới), ask (hỏi), tell (kể), propose (đề nghị), urge (hối thúc), warn (cảnh báo), order (ra lệnh), beg (van xin), remind (nhắc nhở), advise (khuyên), force (buộc), encourage (khuyến khích), allow (cho phép)…

e.g: – Please wait for me. (Hãy chờ tôi!)

—> He asked told me to wait for him. (Anh ấy bao tôi chờ anh ấy.)

–  Would you mind opening the door? (Xin vui lòng mở cửa.)

—> She asked me to open the door. (Cô ấy bảo tôi mở cửa)

–  We’ll visit you. (Chúng tôi sẽ thăm bạn)

-> She promised to visit us. ( Cô ấy hứa sẽ thăm chúng tôi)

–   Let me give you a hand

—>  He offered to iiive me a hand.

(Anh ấy đề nghị được giúp tôi một tay)

Nếu bảo ai không làm chuyện gì thì đặt not trước to inf.

e.g: – You mustn’t come home late. (Con không được về nhà muộn nhé.)

—   > My mother asked me not to come home late.

(Mẹ tôi bảo tôi không được về nhà muộn.)

–   Don’t stay up late( Đừng thức khuya nhé.)

—> She reminded me not to stay up late. (Cô ấy nhắc nhở tôi không thức khuya.)

Unit 5: illiteracy - Nạn mù chữ

Unit 5: illiteracy – Nạn mù chữ

2. Loại 2:  S+ V + To Inf

Các động từ dùng trong loại này là:

Offer (đề nghị giúp dỡ), promise (hứa), refuse (từ chối), agree (đồng ý), threaten (đe dọa), agree (đồng ý), hope (hi vọng), volunteer (tình nguyện), expect (mong chờ)…

Lưu ý:

Khi tường thuật lại câu thi phải giảm thì, nguyên tắc giảm thì như sau:

Lấy động từ gần chủ từ nhất giảm xuống một cột.

e.g: I will go…

Động từ will gần chủ từ nhất nên lấy will giảm xuống một cột thành – > would: I would go.

Ngoài ra, thời gian cũng phải giảm xuống:

yesterday —> the day before/ the previous day

now —> then

to night —> that night

tomorrow —> the next day the following day

next week —> the following week

last year —>  the previous year

Nơi chốn cũng giảm như sau:

here —> there

ill is —> that

these —> those

3. DẠNG NÂNG CAO: S + V + V_ING

Chúng ta sử dụng V-ING (danh động từ) sau các động từ tường thuật sau đây: Có thể chia làm 2 loại:

a. Loại: V+ V-ĨNG (không có túc từ hay giới từ ở giữa)

Bao gồm các động từ sau:

advise (khuyên), sugeest (đề nghị), admit (thú nhận)….

e.g: – Shall we go for a swim? (Chứng ta cùng đi bơi nhé.)

—> She suggested going for a swim (Cô ấy đề nghị đi bơi.)

–   I know I am wrong. (Tôi biết tôi sai.)

—> He admitted being wrong. (Anh ta thú nhận là minh sai.)

b. Loại: V (sb) + giới từ + V_ING

–   Insist on (nài nỉ, khăng khăng)

e.g: I will pay for the meal said the woman.

(Tôi sẽ trả tiền cho bữa ăn, người phụ nữ nói.)

—> The woman insisted on pạvine for the meal

(Người phụ nữ khăng khăng đòi trả tiền ăn.)

–   Dream of (mơ về)

e.g: I desperately want to become a doctor.

(Tôi rất muốn trở thành một bác sĩ. )

—   > He dreamed of becoming a doctor. (Anh ta mơ thành bác sĩ.)

–   Apologize to (sb) for (xin lỗi về)

e.g: – Sorry, I’m late. (Xin lỗi, tôi đến muộn.)

—> The man apologized to (me) for being late.

(Người đàn ông xin lỗi (tôi) vì đến muộn.)

+ You’ve stolen my bicycle! (Anh ta đã lấy cắp xe đạp của tôi!)

—> He accused me of having stolen his bicycle.

(Anh ta buộc tội tôi đã ăn cắp xe đạp của anh ta)

–   Prevent sb from (ngăn không cho ai làm gì)

e.g: I can’t let you use die phone. (Mẹ không thể cho phép con sử dụng điện thoại.) —> My mother prevented me from using the phone.

(Mẹ tôi không cho tôi dùng điện thoại.)

–   Conuratulate sb on (chúc mừng ai về việc gì)

–   Blame sb for (đổ lỗi ai về việc gì)

–   Blame sth on sb (đổ tội gì cho ai)

–    Warn sb against (cảnh báo ai không nên làm điều gì) – lưu ý mẫu này không dùng not

e.g: Don’t swim too far! (Đừng bơi quá xa!)

—   >He warned me against swimming too far.

(Anh ta cảnh báo tôi đừng bơi quá xa.)

= He warned me not to swim too far

Thank sb for. (Cám ơn ai về việc gì)

READING

Before you read

Work in pair. Describe the picture, using the cues below. (Làm việc theo cặp. Mô tả hình dáng, dùng từ gợi ý dưới đây.)

Các bạn có thể làm theo gợi ý sau:

1. Where do you think the class is?

–   In mountainous areas.

–   In towns.

–   In big cities.

2. What do you think of the people in the class?

–  They are at the same age.

–  They are young.

–  They are of different ages.

3. What do you think of the teacher?

–   He got a regular training in teaching.

–   He is a soldier.

–   He is the teacher at this school.

4. What is this class different from your class?

–  The children wear uniform.

–   The room is in the best condition.

–  The class is poor and simple.

While you read

Read the passage and then do the tasks that follow. (Đọc đoạn văn và sau đó làm bài tập theo mẫu.)

Khoảng tháng 7 nãm 2000. 61 tỉnh và thành phố trên khắp Việt Nam đã hoàn thành chương trình “Phổ cập giáo dục tiểu học” và “Xóa nạn mù chữ”. Tuy nhiên, khoảng thời gian này, chỉ 94% dân số Việt Nam biết đọc và viết. Điều này có nghĩa sẽ còn nhiều công việc phải làm để có thể xóa nạn mù chữ trên khắp cả nước.

Mùa hè năm 2000. Hội Khuyến học Việt Nam mở một chiến dịch xóa mù chữ. Trong chiến dịch này, 600 sinh viên thuộc các dân tộc thiểu số vùng cao được cử đi dạy kĩ năng đọc và viết cho 1200 người mù chữ ở ngay quê hương của họ. Năm 2001, 800 sinh viên tình nguyện tham gia chiến dịch, số người học đọc và việt lên đến 4623 người. Đây là một biện pháp hiệu quả giúp những người ở vùng sâu vùng xa có thể đọc và viết.

Những sinh viên tham gia trong chiến dịch chống nạn mù chữ xem đó như một công việc đáng tự hào khi được giúp đỡ chính những người cùng quê hương. Họ tình nguyện dành cả mùa hè để dạy đọc và viết cho những người mù chữ. Một số thậm chí còn chuẩn bị tài liệu giảng dạy có liên quan trực tiếp đến học viên của họ. Họ nói chuyện về những kĩ thuật canh tác mới và kế hoạch hóa gia đình. Trước khi về họ còn hứa sẽ quay trở lại mùa hè tiếp theo.

Cuộc chiến chống nạn mù chữ tiếp tục vào mùa hè năm 2002. Lần này, Hội Khuyến học Việt Nam quyết định mở rộng, hoạt động đến các tỉnh miền Trung. Hiện nay, số người mù chữ ở vùng sâu vùng xa và miền núi dần giảm. Chúng ta hi vọng nạn mù chữ chẳng bao lâu nữa sẽ được xóa bỏ ở nước ta vì ngày càng có nhiều người tham gia vào cuộc đấu tranh chống lại nó.

Task 1. Find the Vietnamese equivalent to the following expressions, (Tìm từ tương đương với tiếng Việt cho các từ ngữ dưới đây.)

1. Universalisation of Primary Education ( Phổ cập giáo dục tiêu học)

2. The Vietnam Society of Learning Promotion (Hội Khuyến học Việt Nam)

3. illiteracy eradication (xóa mù chữ)

4. Farming techniques (kĩ thuật canh tác)

5. Family planning (kế hoạch hóa gia đình)

Task 2. Which of the choices A, B, C or D most adequately sums up the whole passaae? (Lựa chon A, B, C hoặc D thích hợp nhất để tóm tắt cả đoạn?)

A. The programme of “ Universalisation of Primary Education” in Vietnam.

B. Illiteracy rates in Vietnam.

C. Ethnic minority students’ education programme.

D. The fight against illiteracy.

Key: D

Task 3. Answer the questions. (Trả lời các câu hỏi)

1. What was the rate of literacy in Vietnam in 2000?

-> 94% of the population.

2. What campaign was started by the Vietnam Society of Learning Promotion?

-> The campaign for illiteracy eradication.

3. How many students participated in the campaign in 2000 and how many in 2001 ?

-> 600 students in 2000 and 800 sts in 2001

4. What did the students do to help eradicate illiteracy?

-> They willingly/voluntarily spent their vacations teaching ethnic minority illiterate people to read and write.

5. What will happen if more and more people take part in the struggle against illiteracy?

-> Illiteracy will soon be eradicated.

After you read

Work in groups: Ask and answer the questions. (Làm việc theo nhóm. Hỏi và trả lời các câu hỏi)

1. Are there any illiterate people in your neighborhood?

-> Yes, but not many. Most of them are the poor working people.

2. What do you think we should do to help them read and write?

-> I think we should explain the disadvantages of being illiterate to them. At the same time, we should provide the convenient condition for them to go to classes for illiteracy eradication

SPEAKING

Task 1. Work in pairs. Match each problem in A with its appropriate solutions (s) B. (Làm việc theo cặp. Ghép những vấn đề khó khăn ở A và cách giải quyết ở B.)

1.b-a             2. a-e                  3.d-f                   4. c-j             5. h – i

Task 2. Work in groups. Talk about your school problems and offer solutions. Use the suggestions in Task Ị. (Làm việc theo nhóm. Thảo luận về các vấn đề về trường học của bạn và cung cấp giải pháp. Sử dụng các gợi ý trong Task 1.) e.g:

A: Many students cannot buy all the required books. W hat do you think we should do to help them?

B: I think we should ask the school head-master to provide free textbooks for students from low-income families.

C: We should collect used textbooks for school libraries.

Task 3. Work in groups. Think of three or four problems your class is experiencing. Talk about them and offer the solutions. You may use the cues below: (Làm việc theo nhóm. Hãy suy nghĩ về ba hoặc bốn vấn đề lớp học của bạn đang trải qua. Thảo luận về chúng và đưa ra các giải pháp. Bạn có thể sử dụng những gợi ý dưới đây.)

  • Large class size (Over 50 students in the class)

(Lớp học quy mô lớn (Hơn 50 học sinh trong lớp).)

  • Shortaue of desks (3 students per desk) (Thiếu bàn (3 học sinh mỗi bàn))
  • Hot in summer (no electric fans) (Nóng vào mùa hè (không có quạt điện))
  • Cold and dark in winter (broken windows, no lights)

(Lạnh và tối trong mùa đông (cửa sổ bị hỏng, không có đèn))

A: The main problem of our class is oversized. There are over 50 students in our class. What should we do to solve this problem?

B: I think the school should recruit more teachers and open new classes.

A: Another problem is that there is a shortage of desks. Three students have to sit on a desk. What should we do?

B: We should buy more desks or if there are new classes, the current number of desk should be provided adequately.

LISTENING

Task 1. Listen and choose the best option to complete the following sentences. (Lắng nghe và chọn lựa đáp án tốt nhất để hoàn thành câu sau.)

1. The students were asked to………….what makes an effective school.

A. express their attitudes towards

B. deliver speeches on

C. exchange their ideas about

D. give their opinions on

2. Most of the students thought they should be encouraged to……….for their own learning.

A. develop new styles

B. set realistic goals

C. develop their strategies

D. consult their teachers

3. About ………….of the students expected their teachers to be

motivated and interested in what they were doing.

A. 80 per cent

B. 55 per cent

C. 60 per cent

D. 100 per cent

4. Nearly all the students believed that learning should focus on…………

A. the importance of life

B. the importance of skills

c. important life skills

D. important communication skills

1. D                 2 B                          3. B                        4. B

TAPESCRIPT

In an informal survey carried out in Perth, western of Australia, students were asked to give their views on what makes an effective school. 80 per cent of the students felt that mutual respect in the classroom was essential learning to take place. This implied that students should be treated as individuals with both their strengths and their weaknesses. 60 per cent of the students felt they should be encouraged to set realistic goals for their learning, and to have positive attitudes towards themselves and others.

About 55 per cent of the students expected their teachers to be motivated and interested in what they were doing: this would then reflect in their performance of the students. Nearly all the students believed that learning should be centered on important life skills such as communication, building self-respect and self- confidence, the ability to learn from failure, and time management, suited to the maturity of the students concerned.

One hundred per cent of the students felt that the social side of school was as important as academic activities. The older students felt that they should be allowed to give some input school decision making a direct effect on students.

Task 2. Listen again and answer the questions. (Lắng nghe một lần nữa và trả

lời các câu hỏi.)

1. Where did the survey take place?

—> It took place in Perth.

2. What percentage of the students felt mutual respect was essential for effective learning to take place?

—> 80 percent of the students.

3. What did the older students feel?

—> They felt that they should be allowed to give some input into school decision making.

After you listen: Discuss the question: Which do you think is more essential for better learning – good teachers or good textbooks? (Thảo luận câu hỏi: Bạn nghĩ cái nào là điều kiện cho việc học tốt hơn: giáo viên giỏi hay sách giáo khoa tốt?)

Textbooks are essential teaching and learning materials in any programme and syllabus. Having good textbooks is very important. Good textbooks provide

students with adequate knowledge, skills and practice. Good textbooks also guide students how to learn and help them study effectively on their own

However, having good teachers may be more important than having good textbooks because a good teacher can turn a poor quality textbook into an interesting one. In fact, a good teacher can even replace the textbook, motivate students to learn, and train them to use self-studying skills. Besides that, the teachers must take responsibilities for the students’ learning.

WRITING

Task 1. Choose a suitable word from the box to fill in each space of the following paragraph: (Chọn một từ thích hợp trong khung để điền vào mỗi chỗ trống của đoạn văn tiếp theo.)

went up                rise                               different

declined                dramatically                varied

The table describes the literacy rates of the population in different parts of the country of Fancy from 1998 to 2007. As can be seen, they (1) varied considerably between 1998 and 2007. In the Lowlands, there was a gradual (2) rise in the number of both males and females who were literate. In contrast, the literacy rate in the Midlands (3) declined steadily in both the number of males and females. In the Highlands, the trend for literacy rate was (4) different from the other regions. While the number of literate males (5) went up sharply between 1998 and 2007, the number of literate females fell (6) dramatically. This data may help the researchers or planners make suitable plans for educational development in each area of the country.

Task 2. Writing a paragraph of about 100 words describing the information in the table below.  ( Viết một đoạn văn khoảng 100 từ mô tả thông tin trong bảng dưới đây .)

1. Tile table describes the trends of literacy rates in Sunshine country from 1998 to 2007. As can be seen from the data in the table, the literacy rate of the population varied considerably during this period.

There was a uradual rise in the number of both males and females in the Lowlands with 50% in 1998, 53% in 2002 and 56% in 2004. Then this rate went up sharply to reach 95% in 2007.

Similarly, there was a steady rise from 70% in 1998 to 85% in 2007 for the number of literate males and females in the Midlands.

On the contrary, the literacy rate in the Highlands declined steadily. In 1998, 50% of population was literate but this number decreased gradually over the next six years. It was only 30% in 2007.

These data may help the researchers make suitable plans for educational development in each area of tile country.

2. The table describes the trend of literacy rates in Sunshine country from 1998 to 2007. As can he seen from the data in the table, the literacy rates in Sunshine country rose slightly from 50%  in to 53% in 2002 in Lowlands. There was a dramatic rise in 2007, it reached to 90%. In Midlands, the rates increased gradually by 5% in 2007. In contrast, there was a slight decrease in the rates of literacy in Highlands in the first four years from 1998 to 2002. In the last six years, the rales dropped sharply from 45% to 30%. In general, the literacy rates in Sunshine country had tendeney to increase over 10 years.

LANGUAGE FOCUS

Exereise 1.Complete the second sentence so that it has a similar meaning to the first one, using the words given.

1. “We’ll come back again.”

-> They promised to come back again.

2. “You’d better not swim too far from the shore,” the lifeguard said to us.

-> I he lifeguard achisetl us not to swim too far from the shore.

3. “Could you close the window?” John said to Peter.

-> John asked Peter to close the window

4. “You should join the football team, Eric,” said the teacher.

-> The teacher encouraged Eric to join the football team.

5. “I’ll give it to him tomorrow,” John said.

-> John promised to give it to him the next day.

6. “I’d like Lan to become a doctor,” my mum said.

-> My mum wanted Lan to become a doctor.

7. “Remember to lock the door before going to school,” my sister said. My sister

-> My sister reminded me to look the door before going to school.

8. “You should go home and rest for a while,” said the boss.

-> His boss advised him to go home and rest for a while.

Exercise 2.Write the following sentences in reported speech, using the right form of the words given in the brackets.

1. “You should not drink too much beer.” (ADVISE)

-> He advised me not to drink top much beer.

2. “Come and see me whenever you want.” (INVITE)

-> She invited me to come and see her whenever I wanted.

3. “Please don’t smoke in my car.” (ASK)

-> John asked me not to smoke in Ills class.

4. “ Sue, give me your phone number.” (TELL)

-> He told Sue to aive him her phone number.

5.  “Don’t forget to give the book back to Joe.” (REMIND)

-> He reminded me to give the book back to Joe.

6.   “I’ll never do it again.” (PROMISE)

-> He promised not to do it again.

7.   “All right. I’ll wait for you.” (AGREE)

-> He agreed to wait for me.

8.  “Please, lend me some money.” (ASK)

-> John asked her to lend him some money.

Thảo luận cho bài: Unit 5: illiteracy – Nạn mù chữ