Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn 9 năm 2014-2015 huyện Yên Lạc

Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn 9 năm 2014-2015 huyện Yên Lạc

Mời các bạn học sinh tham khảo thêm:

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn 9 trường THCS Nam Toàn năm 2015-2016

ĐỀ THI CHỌN HGS LỚP 9 CẤP HUYỆN

NĂM HỌC 2014 -2015

MÔN:  NGỮ VĂN

( Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề )

Câu 1(3 điểm)

Trong truyện “ Lục Vân Tiên”, Nguyễn Đình Chiểu viết:

“ Nhớ câu kiến nghĩa bất vi

Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”

Suy nghĩ của em về câu thơ trên.

 

Câu 2(7 điểm)

Nhận xét về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, có ý kiến viết:

“ Văn học của ta đã xây dựng và thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ

“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trước dân tộc và nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử.”

Qua một số tác phẩm đã học, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên

—————-HẾT—————-

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn 9 năm 2014-2015 huyện Yên Lạc

Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn 9 năm 2014-2015 huyện Yên Lạc

Câu 1(3điểm)

1.Về kĩ năng:

– Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, đúng thao tác nghị luận, diễn đạt sáng rõ, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu.

– Xác định đúng vấn đề nghị luận.

  1. Về kiến thức

Bài viết cần trình bày được những nội dung cơ bản sau:

Mở bài

–         Giới thiệu vấn đề nghị luận

–         Dẫn câu thơ của Nguyễn Đình Chiểu

–         Khái quát vấn đề

Thân bài(2,75điểm)

  • Giải thích(0,25điểm)

–         Hai câu thơ thể hiện quan niệm sống của người anh hùng và cũng là quan niệm tiến bộ của Nguyễn Đình Chiểu: Thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là người anh hùng.

è Đó là quan điểm xả thân vì nghĩa lớn

  • Phân tích, chứng minh, bình luận

–         Câu thơ thể hiện một lẽ sống cao thượng (1điểm)

+ Làm việc nghĩa một cách vô điều kiện: Làm việc nghĩa trong bất kì hoàn cảnh nào, trước bất kì khó khăn nào, không sợ thiệt thòi đến bản thân, không sợ nguy hại đén tính mệnh, không mong được ca tụng, không đợi được đền bù.

+ Cao thượng bởi việc làm đó có ích cho đời. Nó giúp người yếu đuối khi bị bức hại, giúp người nghèo khổ khi gặp khó khăn, chống lại quyền uy của kẻ giàu sang, bạo lực của kẻ côn đồ để bảo vệ công lý và lương tâm.

Dẫn chứng: Trong “Truyện Lục Vân Tiên” các nhân vật như Ông Ngư, Vương Tử Trực, Hớn Minh, Lục Vân Tiên ….là những tấm gương tiêu biểu cho việc nghĩa

–         Lối sống vì việc nghĩa, sẵn sàng làm việc nghĩa là lối sống đáng ca ngợi ở mọi thời đại đặc biệt trong thời đại ngày nay. Lối sống ấy được thể hiện khá đa dạng và phong phú phù hợp với yêu cầu thời đại. Trong thời hiện đại, việc nghĩa là phù hợp với chính nghĩa thời đại, là việc có ích cho nước, có lợi cho dân.(1điểm)

+ Khi đất nước có chiến tranh, nhiều người đã tự nguyện dâng hiến cuộc đời, tuổi thanh xuân cho sự nghiệp giải phóng đất nước. (Dẫn chứng và phân tích)

+ Trong cuộc sống đời thường, có nhiều người bình thường, làm những việc bình thường cũng có thể gọi là việc nghĩa: Chị lao công âm thầm trong đêm đông giá rét làm sạch đường phố, việc hiến máu cứu người, đưa một cụ già qua đường…..

–         Tuy nhiên, trong cuộc sống hôm nay bên cạnh những tấm gương vì nghĩa mà chúng ta hàng ngày vẫn được nhìn thấy, nghe thấy cho dù là rất nhỏ thì vẫn có nhiều người chưa biết, chưa làm và dám làm việc nghĩa. Đó là điều đáng phê phán.(0,25điểm)

  • Bài học (0,25điểm)

–         Dù nhỏ bé, nhưng mỗi người hãy làm nhiều việc nghĩa để cuộc sống và xã hội tốt đẹp hơn

Kết bài

–         Khẳng định lại vấn đề nghị luận

–         Suy nghĩ của bản thân

Lưu ý: Mở bài và kết bài cho 0,25điểm

Câu 2(7điểm)

1.Về kĩ năng:

– Biết cách làm bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng, đúng thao tác nghị luận, diễn đạt sáng rõ, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu.

– Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trongkháng chiến chống Mĩ và phạm vi tư liệu

Lưu ý: Về phạm vi tư liệu sử dụng cho bài viết, ngoài hai văn bản đã học ở học kì I lớp 9 là “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật và “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, giám khảo cần khuyến khích cho những thí sinh có thêm những dẫn chứng ở các tác phẩm khác ở HKII hoặc ngoài chương trình cùng đề tài.

  1. Về kiến thức

Bài viết cần trình bày được những nội dung cơ bản sau:

Lưu ý: Mở bài và kết bài cho 0,25điểm

Mở bài

–         Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam qua thực tế văn học chống Mĩ

–         Trích ý kiến

–         Khái quát vấn đề

Thân bài

  1. Khái quát chung(1điểm)

– Hoàn cảnh lịch sử: Hai mươi năm dân tộc Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Đó là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và hi sinh.

– Hình ảnh trung tâm của thời đại, niềm tự hào của dân tộc và cũng là hình ảnh trung tâm của văn học kháng chiến chống Mĩ đó là hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam- thế hệ đóng góp lớn công sức và xương máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và dựng xây đất nước:

Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước

Mà lòng phơi phới dậy tương lai

–         Bởi vậy văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, nhiều tác phẩm thơ ca cũng như văn xuôi của các tác giả đã khắc họa sinh động hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ: Họ là những người lính lái xe Trường Sơn; những cô gái thanh niên xung phong trên chiến trường; những con người ngày đêm miệt mài lao động cống hiến cho đất nước…

–         Họ đều là những thanh niên sống có lý tưởng cao đẹp, họ nguyện đem sức trẻ, tinh thần, trí tuệ…cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng họ cùng chung mục đích, lý tưởng là bảo vệ và xây dựng đất nước nên ở họ đều tỏa sáng những phẩm chất cao đẹp tuyệt vời.

  1. Phân tích và chứng minh

–         Luận điểm 1: Đó là lớp thanh niên trẻ có lý tưởng cách mạng cao đẹp, có hoài bão ước mơ, sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho đất nước (1,25điểm)

–         Lý tưởng cao đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn: Vì sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất đất nước

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

( Bài thơ về tiểu đội xe không kính”

–         Nhân vật anh thanh niên dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng anh đã ý thức được một cách sâu sắc về trách nhiệm của mình (một công dân) đối với quê hương đất nước, mà cao hơn là lý tưởng sống, lý tưởng cách mạng

“ Mình sinh ra là gì,mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” (Lặng lẽ SaPa)

–         Luận điểm 2: Họ là những con người dũng cảm, gan dạ, đầy tinh thần trách nhiệm, coi thường hiểm nguy,vượt qua mọi gian khổ sẵn sàng hi sinh để hoàn thành nhiệm vụ (1,25điểm)

–         Những người lính lái xe Trường Sơn với tinh thần dũng cảm và ý chí kiên cường vì sự nghiệp giải phóng đất nước đã giúp họ vượt qua sự nguy hiểm của bom đạn ( sự ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ), vượt qua sự khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ

“ Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi…”

“ Không có kính ừ thì có bụi….”

“ Không có kính ừ thì ướt áo…”

“ Lại đi, lại đi trời xanh thêm.”

–         Anh thanh niên với lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm đã giúp anh vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ

“ Cháu ở đây có nhiệm vụ đo nắng, đo mưa….xong việc trở vào là không thể nào ngủ lại được.”

  1. Luận điểm 3: Ở họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng chia sẻ với nhau trong cuộc sống thiếu thốn, gian khổ và hiểm nguy.(1,25điểm)

–         Những người lính lái xe Trường Sơn từ sự cùng chung nhiệm vụ, lý tưởng họ đã trở thành đồng đội của nhau, sẻ chia với nhau những gian khổ ở chiến trường, tình đồng đội đã tiếp thêm cho họ sức mạnh để vượt qua bom đạn hiểm nguy. Hơn thế họ còn coi nhau như anh em trong một gia đình

–         (Dẫn chứng và phân tích)

–         Anh thanh niên có thể vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi sự gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ là vì anh luôn suy nghĩ anh không cô đơn mà luôn có đồng đội tiếp sức cho anh: “ Huống chi công việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia”.Vì đồng đội mà anh luôn cố gắng trong công việc bởi anh luôn thấy những đóng góp của mình cho đất nước còn quá nhỏ bé so với họ (anh bạn trên đỉnh Phan-xi-păng,anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét, ông kĩ sư vườn rau Sa- Pa).

  1. Luận điểm 4: Giữa những khó khăn ác liệt của cuộc sống họ vẫn tràn đầy tinh thần lạc quan, sự trẻ trung, lãng mạn của tuổi trẻ(1,25điểm)

–         Sự trẻ trung, ngang tàng, sôi nổi đậm chất lính của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn giữa chiến trường ác liệt. Thái độ bất chấp những gian khổ hiểm nguy

(Dẫn chứng và phân tích)

–         Anh thanh niên, qua những lời anh tâm sự với ông họa sĩ và cô kĩ sưvề cuộc sống một mình của anh, về công việc của anh ta thấy được ý chí nghị lực phi thường ở anh“ …Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng…”. Không chỉ vậy, ngoài giờ làm việc còn trồng hoa, nuôi gà và đặc biệt là dành thời gian để đọc sách mở mang hiểu biết.

  1. Đánh giá (0,5điểm)

–         Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ hiện lên chân thực, sinh động trên các trang văn của các tác giả đã có sức thuyết phục với người đọc.

–         Hình ảnh ấy không chỉ cho thấy tài năng của các tác giả mà còn cho chúng ta thấy sự am hiểu, trải nghiệm cuộc sống trong những năm kháng chiến ác liệtcủa các nhà văn, nhà thơ.

–         Qua đó, chúng ta có thể hiểu thêm về lịch sử dân tộc, thêm tự hào và tiếp bước truyền thống các thế hệ cha anh.

Kết bài

–         Khẳng định lại vấn đề

–         Suy nghĩ của bản thân

Thảo luận cho bài: Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn 9 năm 2014-2015 huyện Yên Lạc