Bài 32: Vùng Đông Nam Bộ
Bài 33: Vùng Đông Nam Bộ (tiếp)
I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
- Diện tích: 23,6 nghìn km2, (chiếm 7,5% diện tích cả nước)
- Dân số: hơn 15,7 triệu người (2014), chiếm 17,3% dân số cả nước
- Gồm các tỉnh, thành phố: TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Vị trí : phía đông giáp Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, phía tây giáp Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp Campuchia và phía đông nam giáp biển Đông.
- Đông Nam Bộ có vị trí đặc biệt: vị trí trung tâm ở khu vực Đông Nam Á, là cầu nối vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long nên có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng. Tạo khả năng giao lưu kinh tế với các vùng xung quanh và quốc tế.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Đặc điểm: Địa hình đồi núi thấp, bề mặt thoải. Độ cao giảm dần từ tây bắc xuống đông nam.
+ Thuận lợi: giàu tài nguyên để phát triển kinh tế.
- Đất bazan, đất xám thích hợp phát triển cây công nghiệp.
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng ẩm (cây trồng phát triển quanh năm).
- Sông ngòi: sông Đồng Nai có giá trị thủy điện, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
- Rừng tuy không nhiều nhưng có ý nghĩa lớn về mặt du lịch và đảm bảo nguồn sinh thủy cho các sông trong vùng.
- Biển biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, gần đường hàng hải quốc tế.
- Thềm lục địa nông rộng, giàu tiềm năng dầu khí.
+ Khó khăn: trên đất liền ít khoáng sản, nguy cơ ô nhiễm môi trường.
III. Đặc điểm dân cư, xã hội
+ Đặc điểm: đông dân, mật độ dân số khá cao, tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh là mộttrong những thành phố đông dân nhất cả nước.
+ Thuận lợi:
- Lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, người lao động có tay nghề cao, năng động.
- Nhiều di tích lịch sử, văn hoá có ý nghĩa lớn để phát triển du lịch.
+ Khó khăn: lao động từ nơi khác đến nhiều nên dân số tăng cao gây sức ép dân số đến các đô thị trong vùng.