Bài 17: Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Ở Bắc Trung Bộ

Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Ở Bắc Trung Bộ

1. Khái quát chung.

  • Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh hóa, Nghệ An, Hà Tình, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa- Thiên Huế
  • Diện tích 51,5 nghìn Km2, số dân 10,6 triệu người(2006)
  • Vị trí:
    • Bắc giáp ĐBSH, TDMNBB
    • Tây giáp Lào
    • Nam giáp DHNTB
    • Đông là Biển Đông

=> Vị trí thuân lợi cho giao lưu phát triển kinh tế với các vùng trong nước, với nước Lào, phát triển kinh tế biển, PT kinh tế theo hướng mở.

BẮC TRUNG BỘ

2- Hình thành cơ cấu Nông-Lâm-Ngư nghiệp?

*  Ý nghĩa đối với sự hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng.

  • Góp phần tạo ra cơ cấu ngành, tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.
  • Trong khi cơ cấu kinh tế công nghiệp còn nhỏ bé, thì việc hình thành cơ cấu kinh tế N-L-NN góp phần đẩy mạnh CNH- HĐH của vùng.
  • Khai thác lãnh thổ hợp lý và hiệu quả nhất.
  • Ngoài ra BTB còn vùng hẹp ngang, kéo dài, các tỉnh đều có 3 bộ phận: Đồng bằng, Đồi núi, biển tài nguyên nhiều (Lâm nghiệp – NN- TS) nhưng vẫn ở dạng tiềm năng chưa khai thác hết.

a- Lâm nghiệp:

* Điều kiện:

  • Diện tích rừng của toàn vùng là 2.46 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích rừng cả nước, độ che phủ rừng là 47.8% chỉ đứng sau Tây Nguyên.
  • Trong rừng có nhiều loại gỗ quý: Táu, lim, sến, lát hoa…  nhiều lâm sản, chim thú có giá trị.

* Hiện trạng phát triển:

  • Hiện nay rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng giáp biên giới Việt – Lào, nhất là ở Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Bình.
  • Rừng sản xuất chỉ chiếm  34% diện tích, 50% diên tích là rừng phòng hộ và 16% là rừng đặc dụng.
  • Hàng loạt lâm trường  hoạt động nhằm chăm lo khai thác, bảo vệ rừng

=> Bảo vệ và phát triển vốn rừng mang nhiều ý nghĩa:  Bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã, giữ gìn nguồn gen quý hiếm, điều hòa nguồn nước, hạn chế lũ, chắn gió, bão, cát bay, cát chảy lấn ruộng đồng làng mạc.

b- Nông nghiệp:

* Điều kiện :

Phát triển trên cơ sở khai thác tổng hợp các thế mạnh của vùng trung du, đồng bằng ven biển.

  • Diện tích vùng đồi trước núi khá lớn, có nhiều đồng cỏ tự nhiên thế mạnh về chăn nuôi gia súc (trâu, bò) và phát triển kinh tế vườn rừng.
  • Diện tích đất đỏ badan tuy không lớn nhưng khá mầu mỡ, là nơi hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm
  • Ở các đồng bằng phần lớn là đất cát pha, thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp hàng năm.

* Hiện trạng phát triển:

  • Đàn trâu có khoảng 750 nghìn con chiếm khoảng 1/ 4 đàn trâu cả nước.
  • Đàn bò khoảng 1,1 triệu con chiếm hơn 1/5 đàn bò cả nước
  • Hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm :
    • Cà phê ở Tây Nghệ An, Quảng Trị;
    • Cao su, Hồ tiêu ở Quảng Bình, Quảng Trị;
    • Chè ở Tây Nghệ  An.
  • Trên các ĐB phát triển vùng thâm canh lúa( ĐB Thanh – Nghệ – Tĩnh), cây CN hàng năm (lạc, mía, thuốc lá). Bình quân lương thực đầu người đã đạt khoảng 348kg/người
  • Ven biển  phát triển rừng ngập mặt, trồng cói…

c- Ngư nghiệp

* Điều kiện :

  • Nhiều bãi cá, tôm, nhiều loại hải sản có giá trị
  • Bờ biển dài, nhiều vũng vịnh, cửa sông đổ ra thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

* Hiện trạng phát triển:

  • Nghề cá phát triển mạnh, trong đó Nghệ An là tỉnh trọng điểm.
  • Tuy nhiên, phần lớn tầu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính nên nhiều nơi nguồn lợi thủy sản có nguy cơ suy giảm rõ rệt.
  • Hiện nay việc nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn đang được phát triển mạnh.

3- Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải?

a- Phát triển ngành CN trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hoá.

  • Công nghiệp phát triển dựa trên một số tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn, nguồn nguyên liệu của nông- lâm- thuỷ sản và nguồn lao động dồi dào, tương đối rẻ.
  • Có một số nhà máy xi măng lớn và một số nhà máy thuỷ điện: xi măng (Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Hoàng Mai), nhà máy thuỷ điện (Bản Vẽ, Rào Quán,  Cửa Đạt)
  • Các trung tâm công nghiệp Thanh Hoá, Bỉm Sơn, Vinh, Huế.

b- Xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông vận tải.

  • Mạng lưới GTVT: Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc- Nam, các tuyến đường ngang 7,8,9, đường Hồ Chí Minh.
  • Mở hàng loạt cửa khẩu.
  • Một số cảng nước sâu đang được đầu tư xây dựng, hoàn thiện, gắn liền với sự hình thành các khu kinh tế cảng biển.
  • Các sân bay Phú Bài, Vinh đang được nâng cấp.

4- Tại sao việc phát triển cơ sở hạ tầng GTVT sẽ tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng?(ý nghĩa xây dựng cơ sở hạ tầng  GTVT)

Vì:

  • BTB là vùng  giàu TNTN, điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế – xã hội. Nhưng còn nhiều hạn chế về cơ sở hạ tầng nên kinh tế chậm phát triển.
  • Góp phần nâng cao vị trí cầu lối giữa khu vực phía Bắc và phía Mam.
  • Phát triển các tuyến ngang, đường Hồ Chí Minh giúp khai thác tiềm năng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế phía tây tạo ra sự phân công lao động hoàn chỉnh hơn.
  • Phát triển các cảng tạo ra thế mở cửa nền kinh tế, là địa bàn thu hút đầu tư hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất và khu kinh tế mở.

-> Do đó phát triển cơ sở hạ tầng GTVT sẽ góp phần tăng cường mối giao lưu, quan hệ kinh tế, mở rộng hợp tác phát triển kinh tế – xã hội.

Thảo luận cho bài: Bài 17: Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Ở Bắc Trung Bộ