Bài 15: Trung Du Và Vùng Núi Phía Bắc

Bài 15: Trung Du Và Vùng Núi Phía Bắc

Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu:

Vấn Đề Phát Triển Thương Mại Và Dịch Vụ

1- Khái quát chung

  • Là vùng có diện tích lớn nhất nước ta, trên 101 nghìn km2, số dân hơn 12 triệu người (2006).
  • Bao gồm các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình (Tây Bắc); Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh (Đông Bắc).
  • Có vị trí đặc biệt (tiếp giáp với Trung Quốc – Lào) mạng lưới giao thông vận tải dược đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở.

trung du va mien nui phia bac

2-Ý nghĩa của việc phát huy các thế mạnh của vùng?

– Ý nghĩa kinh tế:

  • Sử dụng hợp lý tài nguyên
  • Tăng nguồn lực của vùng và cả nước (thúc đẩy kinh tế của vùng phát triển, cung cấp  cho cả nước năng lượng, khoáng sản, nông sản…)
  • Tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng theo hướng CNH- HĐH.

– Ý nghĩa chính trị xã hội:

  • ý nghĩa chính trị: Củng cố khối đoàn kết giữa các dân tộc, bảo vệ an ninh biên giới.
  • ý nghĩa xã hội: Nâng cao đời sống nhân dân, xoá bỏ dần chênh lệch giữa đồng bằng, miền núi.

3- Thế mạnh về khai thác chế biến khoáng sản , thuỷ điện?

a- Khai thác, chế biến khoáng sản:

  • Vùng giầu TNKS bậc nhất nước ta. Các KS chính than, sắt, thiếc, chì kẽm, đồng, Apatít, đá vôi, cao lanh…
  • KS nhiên liệu: Than tập trung ở Đông Bắc (Quảng Ninh, Na Dương, Thái Nguyên). Than Quảng Ninh (3 tỉ tấn) chất lượng tốt nhất ĐNA. Sản lượng khai thác vượt mức 10 triệu tấn/năm. Khai thác chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện, xuất khẩu. Trong vùng có nhà máy nhiệt điện Uông Bí  và Uông bí mở rộng cộng suất 450Mw, nhiệt điện Cao Ngạn (Thái Nguyên) 116Mw. Kế hoạch còn XD nhiệt điện Cẩm Phả 600Mw
  • Nhiều mỏ kim loại, đáng kể hơn là mỏ sắt (Yên Bái), thiếc, bôxít, Man gan (ở Cao Bằng), Kẽm – Chì (Bắc Cạn) Đồng, vàng (Lào Cai), thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng) . Mỗi năm sản xuất khoảng 1000 tấn thiếc.
  • Khoáng sản phi kim loại: Apalít (Lài Cai). Mỗi năm khai hác 600 nghìn tấn/ năm để sản xuất phân lân..
  • Khu Tây Bắc có một số mỏ khá lớn như mỏ Đồng, Niken ở Sơn La, đất hiến ở Lai Châu.

* Khó khăn: Đa số các mỏ trong vùng là mỏ nhỏ nằm sâu trong lòng đất, việc khai thác đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại và chi phí cao, trong quá trình khai thác cần chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trường.

b- Khai thác thủy điện:

– Trữ năng thuỷ điện của hệ thống Sông Hồng chiếm 37% trữ năng thuỷ điện của cả nước. (11 triệu Kw, riêng Sông Đà gần 6 triệu kw).

– Nguồn thuỷ năng này đã và đang được khai thác.

+ Đã xây dựng:

  • Thuỷ điện Sơn la (Sông Đà) công suất 2400Mw
  • Thuỷ điện Hoà Bình (Sông Đà) công suất 1920 Mw
  • Thuỷ điện Thác Bà (Sông Chảy) công suất 110Mw
  • Nhiều trạm thuỷ điện quy mô vừa nhà nhỏ phục vụ nhu cầu địa phương.

+ Đang xây dựng:

  • Thuỷ điện Tuyên Quang công suất 342 Mw ( hiện nay đã đưa vào sử dụng )
  • Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng trên phụ lưu của các sông

=> Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác, chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào. Tuy nhiên cần chú ý đến thay đổi của môi trường.

4- Thế mạnh về cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới?.

a- Thuận lợi:

  • Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa có  ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng miền núi.
  • Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu  ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng múi.

-> thế mạnh để phát triển cây CN có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.

b- Khó khăn:

Rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước vào mùa đông. Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến chưa tương xứng với tiềm năng.

c- Tình hình sản xuất:

  • Cây công nghiệp: Chè là cây CN quan trọng nhất ở đây, tập trung 60% diện tích và sản lượng chè cả nước. Phân bố chủ yếu Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La, ngoài ra còn có Quế (Yêu Bái), hồi (Lạng Sơn).
  • Cây dược liệu, cây ăn quả, tam thất, đỗ trọng, đương quy, Hoàng Liên, Thảo quả phân bố ở vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, vùng núi giáp biên giới ở Cao Bằng, Lạng Sơn… vùng cũng là nơi trồng nhiều loại cây ăn quả nổi tiếng như : Mận-  Bắc Hà, Đào – Mẫu Sơn, Lê – Lạng Sơn, Lào Cai, Vải-Bắc Giang, …
  • Trồng rau vụ đông và sản xuất rau quanh  năm: nổi tiếng ở Sa pa, Cao nguyên Mộc Châu, Lạng Sơn là  những nơi trồng nhiều rau ôn đới như Su hào, Bắp cải, súp lơ..

=> Như vậy đẩy mạnh cây CN và cây đặc sản sẽ cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hoá  có hiệu quả cao và hạn chế du canh, du cử ở trong vùng.

5- Thế mạnh về chăn nuôi gia súc:

* Điều kiện:

  • Vùng có nhiều đồng cỏ chủ yếu trên các cao nguyên ở độ cao 600-700m, có thể phát triển chăn nuôi trâu bò lấy thịt, lấy sữa và  các gia súc khác như ngựa, dê.
  • Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thích hợp với việc chăn nuôi gia súc lớn như trâu, bò, ngựa .
  • Có nhiều nguồn thức ăn cho gia súc như  rau, hoa màu…

* Hiện  trạng phát triển:

  • Trâu, bò thịt được nuôi rộng rãi, nhất là trâu. Trâu khỏa hơn, ưa ẩm, chịu rét giỏi hơn bò, dẽ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng.
  • Đàn trâu năm 2005 có hơn 1.7 triệu con, chiếm hơn 1/2 đàn trâu cả nước.
  • Đàn bò chiếm 16.2% đàn bò cả nước (900 nghìn con năm 2005).  Bò sữa nuôi tập trung ở Cao Nguyên Mộc Châu- Sơn La.
  • Đàn Lợn có hơn 5.8 triệu con, chiếm 21% đàn lợn cả nước .

* Khó khăn: Khó khăn trong việc vận chuyển sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ (đồng bằng châu thổ), các đồng cỏ còn tạp, năng suất thấp.

6- Kinh tế biển:

Vùng biển Quảng Ninh giầu tiềm năng.

  • Phát triển mạnh đánh bắt, nhất là đánh bắt xa bờ, nuôi trồng thuỷ sản.
  • Phát triển du lịch biển- đảo, đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế của vùng.
  • Đang xây dựng và nâng cấp cảng Cái Lân, tạo đà cho sự hình thành khu CN Cái Lân.

Thảo luận cho bài: Bài 15: Trung Du Và Vùng Núi Phía Bắc