Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của Tự tình II của Hồ Xuân Hương

Đề bài: Phân tích bài thơ Thương vợ của Tú Xương

Soạn bài luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

GỢĩ Ý LÀM BÀI

I. HỒ XUÂN HƯƠNG VÀ PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT

Hồ Xuân Hương (không rõ năm sinh năm mất) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu,  tỉnh Nghệ An. Bà là một nữ sĩ nhưng cuộc đời bà gặp nhiều éo le, ngang trái.

Bà sáng tác cả thơ chữ Nôm và thơ chữ Hán.

Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hồ Xuân Hương được xem là hiện tượng độc đáo của văn học trung đại: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ; thơ bà là thơ trào phúng mà trử tình, đặc biệt đậm tính dân tộc từ dề tài, cảm hứng, đến ngôn ngừ, hình tượng.

Nôi bật trong sáng tác thơ Nôm của Hồ Xuân Hương là tiếng nói đồng cảm đối với người phụ nữ, đồng thời đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. Vì vậy, Hổ Xuân Hương từng dược mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.

II. HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA BÀI THƠ

Tự tình là một trong những bài thơ nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. Bài thơ là sự dồn nén từ nồi cô dơn dến tủi nhục của nữ sì trong đêm khuya thanh vắng.

Đề bài: Phân tích bài thơ Thương vợ của Tú Xương

Đề bài: Phân tích bài thơ Thương vợ của Tú Xương

III. THỂ LOẠI – NỘI DƯNG – NGHỆ THUẬT – GIÁ TRỊ

1. Thể loại

Bài thơ Tự tình được sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Bố cục của nó bao gồm: Hai câu đề, hai câu thực, hai câu luận và hai câu kết.

2. Nội dung

– Hai câu đề giới thiệu cảnh đêm khuya với tiếng trống canh từ xa văng vẳng dồn dập dể về. Trong thời điểm dó, nhà thơ – nhân vật trữ tình lại dang một mình trơ trọi giữa đêm khuya. Hai câu đề chĩ với 14 chừ ngắn gọn nhưng dà diễn tả sâu sắc tình cảnh cô đơn của nữ sĩ trong dêm khuya thanh văng.

– Từ nỗi cô đơn, thao thức không biết bày tỏ, tâm sự cùng ai, nhân vật trữ tình tò ra chán chường và đã tìm dến rượu, mượn rượu để giải sầu. Nhà thơ muốn chìm ngập trong cơn say dể quên đi thực tại xót xa, tủi nhục nhưng thật trớ trêu:

Chèn rượu hương đưa say lại tinh,
Vầng trăng bóng xể khuyết chưa tròn.

Cơn say rồi cũng qua di và khi tỉnh rượu, nhân vật trữ tình giật mình quay về với thực tại và càng nhận ra nỗi trông vắng, bạc bẽo của tình đời khi chạm phái “Vảng trăng bóng xể khuyết chưa tròn”. Khi tình rượu, nhân vật trữ tình không chi nhận ra thân phận cô đơn mà còn nhận ra một sự thật dắng cay hơn: tình duyên vẫn chưa trọn vẹn nhưng tuổi xanh dà dần dần trôi di.

– Từ nồi âhi ức duyên tình lỡ dở, hai câu luận là nỗi bực dọc, phản kháng của nhân vật trữ tình. Hình ảnh từng đám réu “xiên ngang mặt đốt” như trêu ngươi nhà thơ, bởi rêu phong là bằng chứng cho sự vô tình của thời gian và nó là hiện thân của sự tàn phá. Bực dọc vì tuổi xuân qua mau, dời người ngắn ngủi, nhỏ bé, nhà thơ muốn bứt phá, muốn thoát khôi tình cảnh hiện tại. Hình ảnh uĐâm toạc chân mảy đá mấy hòn” thể hiện thái độ ngang ngạnh, phàn kháng, ấm ức Cl nhà thơ.

– Nhưng phản kháng cũng không được, năm tháng cứ thế trôi di, tuổi xuân qua mau mà duyên tình vẫn chưa được vuông tròn, chung tình không đến, người chung tình thì cứ chờ đợi mỏi mòn, tuổi xuân tàn phai theo năm tháng.

Mành tình quanh đi quẩn lại vần chỉ là “san sẻ tí con con”. Bởi vậy. nhân vật trử tình quay sang than thở cho thản phận của mình:

Ngán nỗi xuân di xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con.

Hai câu kết cực tả tâm trạng chua chát, buồn tủi cua nhân vật trữ tình.

Tóm lại, Tự tình thể hiện tâm trạng, thái độ của nừ sĩ Hồ Xuán Hương: vừa đau buồn, cô đơn, vừa phần uất trước duyên phận; càng gắng gượng vươn lên lại càng rơi vào bi kịch. Đằng sau nổi xót xa, buồn tủi đó là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ nói riêng và người phụ nữ trong xả hội phong kiến nói chung.

3. Nghệ thuật

– Cách dùng từ ngừ của Hồ Xuân Hương hết sức giàn dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo nhưng lại rất tinh tế. Với tài nghệ sứ dụng từ ngữ, Hồ Xuân Hương dã tạo cho bài thơ nhiều giọng điệu với dầy đủ các sắc thái tình cảm: tủi hổ, phiền muộn, bực dọc, phản kháng và cuối cùng là chua chát, chán chường.

* Nhà thơ còn dùng phép tiều dôi: lấy “cái hồng nhan” dem dối với “nước non” thật đắt và táo bạo nhưng lại rất phù hợp nên dã làm nổi bật dược tâm trạng cô đơn, chán chường của mình.

– Đặc biệt, nghệ thuật tàng tiến ờ câu cuối: Mảnh tình – san sẻ – tí – con – con, dã làm nổi bật tâm trạng chua chát, buồn tủi của chù thế trữ tình trước tình duyốn lận dận.

Với nghệ thuật dặc sắc dó, Hồ Xuân Hương đã góp vào kho tàng thơ Nôm Việt Nam một tiếng thơ táo bạo mà chân thành, mới lạ nhưng lại hết sức gần gũi.

4. Giá trị

Bài thơ mang giá trị nhân đạo sâu sắc. Với việc giài bày nỗi cô dơn, buồn tủi cúa mình, nừ sĩ Hồ Xuân Hương dà nói lèn được tình cảnh chua chát cùa muôn vàn phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là xã hội bất công đã làm cho bao nhiêu thản phận “hồng nhan” bị lỡ làng và đau khổ.

Buồn tủi với tình cảnh hiện tại, nữ sĩ luôn khao khát một cuộc sống hạnh phúc, một tinh yêu lứa đôi trọn vẹn. Khát vọng của Hồ Xuán Hương về hạnh phúc lứa đôi cũng chính là khát vọng của người phụ nữ trong xă hội lúc bấy giờ. Đó là một khát vọng chính dáng và đầy tính nhân văn.

Thảo luận cho bài: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của Tự tình II của Hồ Xuân Hương