Chương II: Ampere (Ampe) nhà vật lý học
Chương II: Pin và ác quy là gì? cách phân biệt pin và ác quy (Đọc thêm)
Ampe tên đầy đủ André-Marie Ampère (1775 – 1836) nhà toán học và vật lý người Pháp. Với Ampe, nước Pháp xem ông như là một nhà bác học bách khoa, còn thế giới ghi nhận ông như một nhà khoa học lớn, có tầm cỡ của nhân loại. Tên của ông đã được dùng để đặt cho đơn vị cường độ dòng điện.
Với trí nhớ siêu đẳng, chỉ trong thời gian ngắn, Ampe đã học xong tiếng Latinh và cũng nhanh chóng nắm vững những kiến thức cơ bản trong 28 tập của Bách khoa toàn thư. Tất cả những sách vở về triết học, văn học và toán học, Ampe đều đọc một cách say sưa. Đó chính là nền tảng vững chắc để ông tiếp tục sự nghiệp học tập và nghiên cứu về sau này.
Là một nhà toán học hàng đầu, ông đã chỉ ra cách sử dụng ngành khoa học này như thế nào. Ông coi toán học là một ngành của triết học, là cơ sở để đưa các phát minh trong vật lý trở thành các công thức định lượng. Vai trò của toán học là nâng cao tính chính xác, cũng như một phương tiện thực nghiệm của vật lý hiện đại.
Ampere có nhiều đóng góp trong lĩnh vực toán học, vật lý, hóa học, triết học. Trong toán học ông nghiên cứu lý thuyết xác suất, giải tích và ứng dụng toán học vào vật lý.
Công trình của Ampe trong vật lý đạt được hàng loạt các thành tựu vĩ đại. Dựa vào phát hiện của Ørsted năm 1820 về tác dụng của dòng địện lên kim nam châm, ông đã nghiên cứu bằng thực nghiệm, tìm ra lực điện từ và phát biểu thành định luật mang tên ông (định luật Ampe). Lực điện từ là một trong các lực cơ bản của tự nhiên, cơ sở của điện động lực học. Định luật Ampère cho phép xác định chiều và trị số của lực điện từ, là cơ sở chế tạo động cơ điện. Công thức Ampe và định luật Faraday là hai cơ sở chính để James Clerk Maxwell xây dựng nên lý thuyết trường điện từ.
Trong hoá học, ông đã tìm ra định luật sau này gọi là định luật Avogadro-Ampe. Ông còn là một nhà thực nghiệm tài ba. Ông đã thiết kế và tự làm nhiều thiết bị phục vụ cho các thí nghiệm của mình. Những thiết bị này đã trở thành nền tảng cho các dụng cụ đo điện (như ampe kế, vôn kế, điện trở kế…). Ông còn là cha đẻ của các lý thuyết về phần tử vô hướng, của từ xuyến và của nam châm điện.
Ampe kế dụng cụ đo cường độ dòng điện mội trong những phát minh vĩ đại của Ampe
Ampe đã phát biểu quy tắc xác định từ trường của dòng điện (quy tắc vặn nút chai – tương đương với quy tắc bàn tay phải 1), tiên đoán dòng điện phân tử để giải thích bản chất từ của vật liệu sắt từ.