Thiên Nhiên Phân Hóa Đa Dạng

BÀI 2: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN

( Tiếp theo )

Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu:

Thiên Nhiệt Đới Ẩm Gió Mùa

IV- THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG:

1- Thiên nhiên phân hoá theo Bắc – Nam (Đặc điểm, nguyên nhân)?

a- Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra).

Thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

  • Nền khí hậu nhiệt đới thế hiện ở nhiệt độ TB năm 200c- 250c, có mùa đông lạnh với 3 tháng nhiệt độ <180c.
  • Cảnh quan tiêu biểu  là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Mùa đông trời nhiều mây, tiết trời lạnh, mưa ít, nhiều loại cây rụng lá, mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều, cây xanh tốt.
  • Trong rừng thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn các  loài  á nhiệt đới như sa mu, pơ mu, các loại thú có lông dày như gấu,  chồn… ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.

b- Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)

Thiên nhiên  mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.

  • Nền nhiệt thiên về khí hậu CXĐ, quanh năm nóng, nhiệt độ TB năm trên 250c và không có tháng nào dưới 200c. Khí hậu gió mùa thể hiện phân chia 2 mùa mưa và khô, đặc biệt từ vĩ độ 140B trở vào.
  • Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo.
    • Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam.
    • Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên. Động vật tiêu biểu là các loại thú lớn vùng nhiệt đới và  xích đạo như voi , hổ, báo…
    • Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu…

* Nguyên nhân phân hoá bắc- nam:

  • Hình thể nước ta kéo dài từ Bắc xuống Nam khoảng 150 vĩ tuyến
  • Do tác động của các khối khí di chuyển vào nước ta
  • Do lượng bức xạ mặt trời và cấu trúc địa hình của các vùng lãnh thổ là do sự thay đổi khí hậu theo chiều vĩ tuyến (ảnh hưởng của gió mùa kết hợp địa hình).

2. Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông -Tây ở nước ta?

Từ đông sang tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt.

a- Vùng biển và thềm lục địa:

  • Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và khoảng 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
  • Khí hậu Biển Đông của đất nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng nhiệt, ẩm dồi dào, các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa.

b- Vùng đồng bằng ven biển.

Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.

  • Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng, thểm lục địa rộng, nông như ĐB Bắc Bộ, ĐB Nam Bộ.
  • Ở nơi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những ĐB nhỏ, thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ các cồn cát đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng bằng ven biển.

c- Vùng đồi núi:

Sự phân hoá thiên nhiên theo hướng Đông- Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.

Ví dụ:

  • Vùng núi Đông Bắc thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía  Nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và vùng núi cao ôn đới.
  • Đông Trường Sơn mưa vào thu đông thì Tây Nguyên là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Ngược lại.

=> Nguyên nhân phân hoá Đông Tây là do sự phân hoá của địa hình và sự tác động kết hợp giữa địa hình với hoạt động của các khối khí.

3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao?Nguyên nhân

Theo độ cao, nước ta có 3 đai cao với vị trí, đặc điểm khí hậu, đất, sinh vật của các đai đều có sự khác nhau.

a. Đai nhiệt đới gió mùa:

  • Độ cao:
    • Miền Bắc dưới 600-700m
    • Miền Nam: 900-1000m
  • Khí hậu: Nhiệt đới, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng > 250c ).Độ ẩm thay đổi từ khô đến  ẩm ướt ở  từng nơi.
  • Thổ nhưỡng: bao gồm 2 nhóm đất chính.
    • Nhóm đất phù sa: 24% diện tích đất tự nhiên cả nước bao gồm phù sa ngọt, đất phèn…
    • Nhóm đất feralít vùng đồi núi thấp 60% diện tích đất tự nhiên cả nước.
  • Sinh vật: Chủ yếu là  hệ sinh thái nhiệt đới rừng lá rộng thường xanh, cấu trúc nhiều tầng, giới động vật nhiệt đới phong phú, đa dạng.

b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

  • Độ cao:
    • Miền bắc 600-700 ->2600m
    • Miền nam 900-1000m -> 2600m
  • Khí hậu: mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250c, mưa nhiều, độ ẩm tăng.
  • Thổ nhưỡng chủ yếu là feralít có mùn và đất mùn.
  • Sinh vật: Xuất hiện các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim.

c. Đai ôn đới gió mùa trên núi.

  • Độ cao: từ 2600m trở lên ( chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
  • Khí hậu: Tính chất ôn đới, quanh năm nhiệt độ <150c, mùa đông xuống dưới 50c.
  • Thổ nhưỡng: Đất mùn thô
  • Sinh vật: Các loại sinh vật ôn đới như Đỗ Quyên, Thiết San, Lãnh Sam.

=> Nguyên nhân phân hóa theo đai cao

  • Do sự thay đổi của khí hậu khi lên cao( lên cao nhiệt độ giảm, độ ẩm tăng đến độ cao nào đó thì giảm)

4- Đặc điểm cơ bản của ba miền tự nhiên ở nước ta?

a- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:

 Ranh giới: dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng  Bắc Bộ.

– Đặc điểm:

  • Địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, đồng bằng mở rộng, địa hình bờ biển đa dạng.
  • Khí hậu: gió mùa đông bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh dài 3 tháng với nhiệt độ < 180c, thành phần loài cây á nhiệt đới trong rừng nhiều.
  • TN khoáng sản: Giàu than, đá vôi, thiếc, chì, kẽm… thềm lục địa vịnh bắc bộ có bể dàu khí sông Hồng.

– Thuận lợi: Tạo điều kiện thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế nông nghiệp nhiệt đới sản phẩm đa dạng, giao thông vận tải biển, các ngành công nghiệp như khai thác, sản xuất xi măng…

– Khó khăn: Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn định cao của thời tiết.

b- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:

  • Giới hạn: Nằm từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
  • Đặc điểm :
    • Miền duy nhất có địa hình núi cao với đầy đủ hệ thống đai cao. Địa hình núi ưu thế, các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng rộng từ đó thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây CN, nông, lâm kết hợp.
    • Các dãy núi thuộc Trường Sơn Bắc ăn lan ra biển đã thu hẹp diện tích ĐB, đoạn từ đèo Ngang đến HảiVân có nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp.
    • Khí hậu: ảnh hưởng gió mùa ĐB suy yếu. ở Bắc Trung Bộ mùa mưa vào thu đông mùa hè gió tây khô nóng.
    • Rừng, khoáng sản phong phú (rừng sau Tây Nguyên; khoáng sản: Sắt,  Crôm., A palít..)-
  • Thuận lợi: TNTN thuận lợi cho phép phát triển đa ngành, công nghiệp, thuỷ điện, lâm, nông, thuỷ sản.
  • Khó khăn: Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên.

c- Miền Nam Trung Bộ và Nam bộ:

  • Giới hạn: Từ dãy núi Bạch mã trở vào trong Nam.
  • Đặc điểm :
    • Địa hình: Gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên badan, ĐB châu thổ sông lớn ở Nam bộ và các ĐB ven biển Nam Trung bộ. Bờ biển khúc khuỷư, nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.
    • Khí hậu CXĐ gió mùa với nền nhiệt  cao, 2 mùa mưa, khô.
    • Sinh vật: Rừng cây họ dầu với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng… ven biển có diện tích rừng ngập mặn lớn nhất. Trong rừng có các loại trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ầm, dưới nước nhiều cá tôm.
    • Khoáng sản: dầu mỏ trữ lượnglớn ở thềm lục địa và Tây Nguyên có nhiều bô xít.
  • Thuận lợi: Phát triển nông nghiệp (cây công nghiệp ở Tây Nguyên và  lương thực và ĐBSCL), phát triển lâm nghiệp (Tây Nguyên) khai thác KS dầu khí ở ĐNB, phát triển du lịch (Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng tàu…)Thuỷ sản ở vùng ĐBSCL..
  • Khó khăn: Mùa mưa ngập lụt ở ĐB Nam Bộ, mùa khô thiếu nước, xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi.

Thảo luận cho bài: Thiên Nhiên Phân Hóa Đa Dạng