Soạn bài thao tác lập luận so sánh
Soạn bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc( mẫu 2 )
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
1. So sánh và lập luận so sánh
- So sánh là một biện pháp tu từ giúp người đọc hình dung rõ hơn một điều gì đó.
- So sánh như một thao tác lập luận. So sánh để làm sáng tỏ, làm vững chắc hơn lập luận của mình.
- Luận điểm chính trong đoạn văn trích từ bài Nguyễn Du hay lòng một người anh (trong Chế Lan Viên tuyển tập) là : Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào tận cõi chết. Để thuyết phục người đọc, Chế Lan Viên đã đưa ra hàng loại những so sánh có tính tăng cấp.
-
- Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc nói về người phụ nữ có chồng ra trận và một người cung nữ bị vua lạnh nhạt.
- Truyện Kiều nói đến một xã hội loài người: từ kẻ giai nhân tài tử đến bọn lưu manh gian ác, từ quan võ, quan văn, đại thần đến lính tráng; từ kẻ dân thường, thầy tu, thầy cúng đến những kẻ anh hùng đội trời đạp đất.
- Đến Văn chiêu hồn, ta thấy người cả lúc sống lẫn lúc chết.
2. Cách lập luận so sánh
a. Lập luận so sánh tương đồng là chỉ ra những nét giống nhau giữa đối tượng được bàn bạc với đối tượng khác nhằm làm nổi bật đối tượng đang được bàn tới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập của mình bằng việc dẫn lời của văn trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mĩ nhằm đưa đến kết luận: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Như thế, Bác đã lấy chính những quyền được nêu trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ để làm tiêu chí so sánh.
- Lập luận của Bác rất vững chắc và logic.
- Nước Mĩ có quyền tự do bình đẳng và quyền mưu cầu hạnh phúc. Việt Nam là một quốc gia, vậy thì cũng có những quyền như nước Mĩ.
- Sự so sánh của Bác dựa trên một văn bản được chính nước Mĩ và cả thế giới thừa nhận. Lập luận so sánh đó đã làm nổi bật được nét tương đồng quan trọng giữa Việt Nam và Mĩ. Nó góp phần khẳng định chăc chắc quyền được hưởng tự do độc lập của người Việt Nam.
b. Lập luận so sánh tương phản là chỉ ra sự khác nhau giữa hai hay nhiều sự vật.
- Nhận xét về Tắt đèn và Ngô Tất Tố, Nguyễn Tuân viết: “Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó, Ngô Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và trong đêm tối ông đã lụi hụi thắp được bó hương mà tự soi đường cho nhân vật mình đi?”. Câu nói của Nguyễn Tuân hàm chứa một sự so sánh khá lí thú. Ngô Tất Tố viết Tắt đèn trước Cách mạng tháng Tám, khi tư tưởng của Mác chưa được truyền bá rộng rãi, thế nhưng ông đã dùng tác phẩm của mình để soi đường cho nhân vật đi đúng hướng – cả câu này nhằm mục đích nêu tiêu chí để so sánh.
- Nguyễn Tuân đã so sánh tác giả Tắt đèn với hai loại người:
- Loại chủ trương cải lương hương ẩm. Họ cho rằng chỉ cần cải cách những hủ tục, đời sống nhân dân sẽ được nâng cao.
- Loại người hoài cổ. Họ cho rằng chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phát ngày xưa thì đời sống nhân dân sẽ được cải thiện.
- Mục đích của sự so sánh: từ việc phân tích sự ảo tưởng của hai loại người trên, tác giả làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố, đó là người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ áp bức, bốc lột mình. Đây là sự so sánh có tính chất tương phản.
- Khi so sánh phải xác định được tiêu chí rõ ràng và kết luận rút ra phải liên quan đến tiêu chí đó.
- Ví dụ trong đoạn văn của Hồ Chí Minh, nước ta có quyền hưởng độc lập, tự do, bình đẳng như các nước khác. Đây là tiêu chí về sự tương đồng.
- Hoặc theo Nguyễn Tuân, giá trị so sánh con đường nông dân phải đi của Tắt đèn cao hơn tác phẩm của những người theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo khuynh hướng hoài cổ. Nguyễn Tuân chỉ chú ý nhấn mạnh mặt này, trong khi đó các mặt khác của tác phẩm như đa dạng phong phú của cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn thì tác giả không đề cập tới.
II. Luyện tập
Câu 1. Qua đoạn trích trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã khẳng định nước Đại Việt ta có tất cả những điều mà nước Đại Minh có như văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt… Đó là những điểm tương đồng giữa hai nước, đồng thời Nguyễn Trãi cũng nhấn mạnh sự khác biệt giữa nước ta và Trung Hoa trên các mặt:
- Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
- Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia
- Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác.
- Chính quyền riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương..
- Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có.
Câu 2. Những điểm khác nhau đó chứng tỏ Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ. Ý đồ muốn thôn thính, sáp nhập Đại Việt vào Bắc triều là hoàn toàn trái với đạo lí, không thể chấp nhận được.
Câu 3. Đây là một đoạn văn so sánh mẫu mực, có sức thuyết phục cao. Trên cơ sở nêu ra những nét giống và khác nhau, tác giả dẫn dắt người đọc đi đến một chân lí, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hòa lẫn được. Mục đích lập luận của nhà văn đã đạt được hiệu quả.