Vệ sinh hô hấp

Vệ sinh hô hấp

Tiêu hóa và các cơ quan tiêu hóa

GIẢI BÀI TẬP VỆ SINH HỆ HÔ HẤP

I. GIẢI ĐÁP CÁC LỆNH

1. Lệnh mục I

– Không khí có thế bị ỏ nhiễm và gây tác hại tới hoạt dộng hô hấp từ những loại tác nhân như thế nào?

– Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hâp tránh các tác nhân có hại.

Vệ sinh hô hấp

Vệ sinh hô hấp

Trả lời:

– Các tác nhân chủ yếu gây hại cho hệ hô hấp của người:

+ Bụi, các khí độc hại như NOx, SOx, CO, nicôtin,…

+ Các vi sinh vật gây bệnh.

– Các biện pháp hạn chế tác hại của các tác nhân nêu trên:

Biện pháp

Tác dụng

– Trồng nhiều cây xanh trên đường phố, công sở, trường học. bệnh viện và nơi ở. – Điều hoà thành phần không khí (chủ yếu là tỉ lệ O2 và CO2) theo hướng có lợi cho hô hấp.
–   Hạn chế việc sử dụng các thiết bị thải ra các khí độc hại.

–   Không hút thuốc lá.      

– Hạn chế ô nhiễm không khí do các chất khí dộc (NOx, SOx, CO, nicôtin,…)
–    Xây dựng nơi làm việc và nơi ở có đủ nắng, gió, tránh ẩm thấp.

–   Thường xuyên dọn vệ sinh.

–  Không khạc nhổ bừa bãi.

– Hạn chế ô nhiễm không khí do các vi sinh vật gây bệnh.
– Nên đeo kháu trang khi đi ngoài đường phố  và khi dọn vệ sinh. – Hạn chế ô nhiẻm không khí do bụi.

2. Lệnh mục II

– Giải thích vì sao khi luyện tập thể dục thế thao đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng?

– Giải thích vì sao khi thờ sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?

– 1 lãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có một hệ hò hấp khoe mạnh.

Trả lời:

* Dung tích sống:

– Dung tích sống là thế tích khổng khí lớn nhất mà một cơ thể có thế hít vào và thở ra.

– Dung tích sông phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cận. Dung tích phối phụ thuộc dung tích lổng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển của khung xương sườn trong dỏ tuổi phát triển, sau dó độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa. Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khá nâng co tối đa của các cư thở ra, các cơ này cần luyện tập dều từ bé.

– Cần luyện tập thể dục thể thao dúng cách, thường xuyên đều dặn từ bé sẽ có dung tích sống lí tưởng.

* Giải thích qua ví dụ sau:

– Một người thở ra 18 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 400ml không khí:

+ Khí lưu thỏng/phút: 400ml x 18 = 7200ml.

+ Khí vô ích ở khoảng chết: 150ml x 18 = 2700ml

+ Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200ml – 2700ml = 4500ml

– Nếu người đó thở sâu: 12 nhịp/phút, mồi nhịp hít vào 600ml

+ Khí lưu thông: 600ml x 12 = 7200ml

+ Khí vô ích khoảng chết: 150ml x 12 = 1800ml

+ Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200ml – 1800ml = 5400ml

Kết luận: Khi thở sâu và giám nhịp thở trong mỗi phút sẽ tăng hiệu quả hô hấp.

* Biện pháp tập luyện:

Tích cực tập thẻ dục thế thao phối hợp thở sâu và giảm nhịp thở thường xuyên từ bé.

II. GIẢI ĐÁP CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI

Giải bài tập 1 trang 73 SGK sinh học 8: Trồng nhiêu cây xanh có ích lợi gì trong việc làm trong sạch bầu không khí quanh ta?

Trả lời:

Cây xanh giúp điều hòa không khí, tạo không khí trong lành. Vì khi có ánh nắng mặt trời cây sẽ hấp thủ khí CO2 và nhả khí O2, như vậy không khí xung quanh chúng ta sẽ sạch mà mát hơn.

Giải bài tập 2 trang 73 SGK sinh học 8: Hút thuốc lá cỏ hại như thẻ nào cho hệ hô hấp?

Trả lời:

Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc và có hại cho hệ hô hấp như sau:

– CO: chiếm chỗ của 02 trong hồng cầu, làm cho cơ thể ở trạng thái thiếu 02, đặc biệt khi cơ thể hoạt động mạnh.

– NOx: gây viêm, sưng lớp niêm mạc, cản trở trao đối khí; có thể gây chết ở liều cao.

– Nicôtin: làm tê liệt lớp lông rung trong phế quản, giảm hiệu quả lọc sạch không khí; có thể gây ung thư phổi.

Giải bài tập 3 trang 73 SGK sinh học 8: Tại sao trong đường dẩn khí của hệ hô hấp đã có những cấu trúc và cơ ché chống bụi, bảo vệ phổi mà khi lao động vệ sinh hay đi đường vẫn cần đeo khẩu trang chống bụi?

Trả lời:

Mật độ bụi khói trên đường phố nhiều khi quá lớn, vượt quá khả năng làm sạch của đường dẫn khí của hệ hô hấp, bởi vậy nên đeo khẩu trang chống bụi khi đi đường và lao động vệ sinh.

Giải bài tập 4 trang 73 SGK sinh học 8: Dung tích sống là gì? Quá trình luyện tập dê táng dung tích sống phụ thuộc vào các yếu tố nào?

Trả lời:

– Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà một cơ thể có thể hít vào và thở ra.

Các chỉ số phản ánh một hệ hô hấp khoẻ mạnh:

– Dung tích sống là tối đa.

– Lượng khí cặn là tối thiểu.

– Số nhịp thở/1 phút là tối thiểu.

– Mỗi nhịp thở đều sâu hơn (lượng khí lưu thông lớn, lượng khí trao đổi lớn, lượng khí không được trao đổi nhỏ).

Thảo luận cho bài: Vệ sinh hô hấp