Chương I: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
Chào tất cả các bạn, hôm nay Soanbai123.com xin gửi tới các bạn phần tiếp theo của đề thi trắc nghiệm sinh học lớp 12 – Chương I: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. Chúc các bạn đạt kết quả thật cao nhé!
Mời tải:
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Sinh học trường THPT chuyên Đại học Vinh
Phân tử ADN liên kết với prôtêin mà chủ yếu là histon đã tạo nên cấu trúc đặc hiệu, cấu trúc này không thể phát hiện ở tế bào
tảo lục.
vi khuẩn.
ruồi giấm.
sinh vật nhân thực.
Dạng đột biến cấu trúc NST chắc chắn dẫn đến làm tăng số lượng gen trên nhiễm sắc thể là
mất đoạn.
đảo đoạn.
lặp đoạn.
chuyển đoạn.
Mức xoắn 3 trong cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực gọi là
nuclêôxôm
sợi nhiễm sắc.
sợi siêu xoắn.
sợi cơ bản.
Xét một cặp nhiễm sắc thể tương đồng có trình tự sắp xếp các gen như sau ABCDEFGŸHI và abcdefgŸhi. Do rối loạn trong quá trình giảm phân đã tạo ra một giao tử có nhiễm sắc thể trên với trình tự sắp xếp các gen là ABCdefFGŸHI. Có thể kết luận, trong giảm phân đã xảy ra hiện tượng:
trao đổi đoạn NST không cân giữa 2 crômatit của 2 NST tương đồng.
nối đoạn NST bị đứt vào NST tương đồng.
nối đoạn NST bị đứt vào NST không tương đồng.
trao đổi đoạn NST không cân giữa 2 crômatit của 2 NST không tương đồng.
Trình tự nuclêôtit trong ADN có tác dụng bảo vệ và làm các NST không dính vào nhau nằm ở
tâm động.
hai đầu mút NST.
eo thứ cấp.
điểm khởi sự nhân đôi
Trao đổi đoạn giữa 2 nhiễm sắc thể không tương đồng gây hiện tượng
chuyển đoạn.
lặp đoạn.
đảo đoạn.
hoán vị gen.
Trong chu kì tế bào, nhiễm sắc thể đơn co xoắn cực đại quan sát được dưới kính hiển vi vào
kì trung gian.
kì giữa.
kì sau.
kì cuối.
Đơn vị nhỏ nhất trong cấu trúc nhiễm sắc thể gồm đủ 2 thành phần ADN và prôtêin histon là
nuclêôxôm.
polixôm.
nuclêôtit.
sợi cơ bản.
Dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể thường gây mất cân bằng gen nghiêm trọng nhất là:
đảo đoạn.
chuyển đoạn.
mất đoạn.
lặp đoạn.
Điều không đúng khi cho rằng: Ở các loài đơn tính giao phối, nhiễm sắc thể giới tính
chỉ tồn tại trong tế bào sinh dục của cơ thể.
chỉ gồm một cặp, tương đồng ở giới này thì không tương đồng ở giới kia.
không chỉ mang gen quy định giới tính mà còn mang gen quy định tính trạng thường.
của các loài thú, ruồi giấm con đực là XY con cái là XX.
Sự co xoắn ở các mức độ khác nhau của nhiễm sắc thể tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phân li nhiễm sắc thể trong phân bào.
sự tổ hợp nhiễm sắc thể trong phân bào.
sự biểu hiện hình thái NST ở kì giữa.
sự phân li và tổ hợp NST trong phân bào.
Phân tử ADN liên kết với prôtêin mà chủ yếu là histon đã tạo nên cấu trúc đặc hiệu, cấu trúc này chỉ phát hiện ở tế bào
thực khuẩn.
vi khuẩn.
xạ khuẩn.
sinh vật nhân thực.
Trình tự nuclêôtit đặc biệt trong ADN của NST, là vị trí liên kết với thoi phân bào được gọi là
tâm động.
hai đầu mút NST.
eo thứ cấp.
điểm khởi đầu nhân đôi.
Dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới là
lặp đoạn.
mất đoạn.
đảo đoạn.
chuyển đoạn.
Dạng đột biến nào được ứng dụng để loại khỏi nhiễm sắc thể những gen không mong muốn ở một số giống cây trồng?
Đột biến gen
Mất đoạn nhỏ.
Chuyển đoạn nhỏ.
Đột biến lệch bội.
Thực chất của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là sự
làm thay đổi vị trí và số lượng gen NST.
sắp xếp lại những khối gen trên nhiễm sắc thể.
làm thay đổi hình dạng và cấu trúc của NST.
sắp xếp lại các khối gen trên và giữa các NST.
Đơn vị cấu trúc gồm một đoạn ADN chứa 146 cặp nu quấn quanh 8 phân tử histon 1 ¾ vòng của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực được gọi là
ADN.
nuclêôxôm.
sợi cơ bản.
sợi nhiễm sắc.
Mức cấu trúc xoắn của nhiễm sắc thể có chiều ngang 30nm là
sợi ADN.
sợi cơ bản.
sợi nhiễm sắc.
cấu trúc siêu xoắn.
Cấu trúc nào sau đây có số lần cuộn xoắn nhiều nhất?
sợi nhiễm sắc.
crômatit ở kì giữa
sợi siêu xoắn.
nuclêôxôm.
Sự liên kết giữa ADN với histôn trong cấu trúc của nhiễm sắc thể đảm bảo chức năng
lưu giữ, bảo quản, truyền đạt thông tin di truyền.
phân li nhiễm sắc thể trong phân bào thuận lợi.
tổ hợp nhiễm sắc thể trong phân bào thuận lợi.
điều hòa hoạt động các gen trong ADN trên NST.
Nhiễm sắc thể dài gấp nhiều lần so với đường kính tế bào, nhưng vẫn được xếp gọn trong nhân vì
nó được cắt thành nhiều đoạn.
nó được đóng xoắn ở nhiều cấp độ.
nó được dồn nén lai thành nhân con.
Đột biến làm tăng cường hàm lượng amylaza ở Đại mạch thuộc dạng
mất đoạn nhiễm sắc thể.
lặp đoạn nhiễm sắc thể.
đảo đoạn nhiễm sắc thể.
chuyển đoạn nhiễm sắc thể.
Phân tử ADN liên kết với prôtêin mà chủ yếu là histon đã tạo nên cấu trúc đặc hiệu gọi là
nhiễm sắc thể.
axit nuclêic.
gen.
nhân con.
Loại đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể không làm thay đổi hàm lượng ADN trên nhiễm sắc thể là
lặp đoạn, chuyển đoạn.
đảo đoạn, chuyển đoạn trên cùng một NST.
mất đoạn, chuyển đoạn.
chuyển đoạn trên cùng một NST.
Cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là do tác nhân gây đột biến:
làm đứt gãy NST, rối loạn nhân đôi NST, trao đổi chéo không đều giữa các crômatít.
làm đứt gãy nhiễm sắc thể, làm ảnh hưởng tới quá trình tự nhân đôi ADN.
tiếp hợp hoặc trao đổi chéo không đều giữa các crômatít.
làm đứt gãy nhiễm sắc thể dẫn đến rối loạn trao đổi chéo.
Trao đổi đoạn không cân giữa 2 crômatit trong cặp tương đồng gây hiện tượng
chuyển đoạn.
lặp đoạn và mất đoạn.
đảo đoạn.
hoán vị gen.
Một NST có trình tự các gen như sau ABCDEFGŸHI. Do rối loạn trong giảm phân đã tạo ra 1 giao tử có NST trên với trình tự các gen là ABCDEHŸGFI. Có thể kết luận, trong giảm phân đã xảy ra đột biến:
chuyển đoạn trên NST nhưng không làm thay đổi hình dạng NST.
đảo đoạn chứa tâm động và làm thay đổi hình dạng nhiễm sắc thể.
chuyển đoạn trên NST và làm thay đổi hình dạng nhiễm sắc thể.
đảo đoạn nhưng không làm thay đổi hình dạng nhiễm sắc thể.