Đề thi thử môn Sinh THPT Ngô Sĩ Liên, Bắc Giang (Lần 3)
Soanbai123.com xin mời các em học sinh tham gia làm bài trực tuyến Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Sinh học trường THPT Ngô Sĩ Liên, Bắc Giang (Lần 3) để ôn tập lại kiến thức cũng như nâng cao kỹ năng làm bài thi của mình. Chúc các em luôn giành được điểm số thật cao!
Làm thêm:
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Sinh học trường THPT Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh lần 1
Khi nghiên cứu mức phản ứng của một kiểu gen cần phải tạo ra các cá thể có kiểu gen đồng nhất. Một học sinh đã đưa ra các phương pháp để tạo ra các cá thể có kiểu gen đồng nhất như sau:
(1). Nuôi cấy các hạt phấn của một cây có kiểu gen dị hợp.
(2). Nuôi cấy mô tế bào thực vật.
(3). Sử dụng trẻ đồng sinh.
(4). Nhân giống thực vật bằng giâm, chiết, ghép.
(5). Cho các cây F1 dị hợp tự thụ phấn liên tiếp qua nhiều thế hệ.
Học sinh đó đã đưa ra số phương pháp đúng là
Cho các thành tựu sau:
(1). Tạo chủng vi khuẩn E.Coli sản xuất insulin người.
(2). Tạo giống dưa hấu tam bội không có hạt, có hàm luợng đường cao.
(3). Tạo giống dâu tằm tam bội có năng suất cao hơn dạng lưỡng bội bình thường.
(4). Tạo giống lúa “gạo vàng” có khả năng tổng hợp β-caroten (tiền vitamin A) trong hạt.
(5). Tạo giống cây trồng lưỡng bội có kiểu gen đồng hợp về tất cả các gen.
Các thành tựu của tạo giống bằng phương pháp gây đột biến là?
Cho các nguyên nhân sau:
1. Do NST đứt gãy, sau đó nối lại một cách không bình thường.
2. Do sự phân li không bình thường của NST, xảy ra ở kì sau của quá trình phân bào.
3. Do sự rối loạn quá trình trao đổi chéo xảy ra ở kì đầu giảm phân I.
4. Do sự phá hủy hoặc không xuất hiện thoi phân bào.
Nguyên nhân dẫn đến đột biến số lượng NST là
Cho các nhận định sau:
(1) Tự thụ phấn qua nhiều thế hệ ở cây giao phấn sẽ thu được các dòng thuần chủng.
(2) Giao phấn giữa các dòng thuần có kiểu gen khác nhau sẽ tạo được kiểu gen dị hợp.
(3) Tự thụ phấn chỉ xảy ra ở cây có hoa lưỡng tính.
(4) Thụ phấn chéo làm tăng tính đa dạng di truyền trong quần thể.
(5) Tự thụ phấn luôn dẫn đến thoái hóa giống.
Số nhận định sai là
Có bao nhiêu vai trò dưới đây là đúng khi nói về vai trò của việc nghiên cứu giới hạn sinh thái:
(1). Tạo điều kiện tốt thuận lợi cho vật nuôi cây trồng về mỗi nhân tố sinh thái.
(2). Mỗi loài có giới hạn đặc trưng về mỗi nhân tố sinh thái. Do vậy trong công tác nuôi trồng ta không cần
bận tâm đến khu phân bố.
(3). Khi biết được giới hạn sinh thái từng loài đối với mỗi nhân tố sinh thái ta phân bố chúng một cách hợp lí. Điều này có ý nghĩa trong công tác di nhập vật nuôi, cây trồng.
(4). Nên giữ môi trường ở giới hạn dưới hoặc giới hạn trên để sinh vật khỏi bị chết.
Phương án đúng là
Gen B bị đột biến thành alen b. Cặp alen Bb cùng nhân đôi một số lần đã đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp tổng số 93000 nuclêôtit loại A và G. Số nucleôtit loại A môi trường cung cấp cho gen B là 21731, số nucleôtit
loại G môi trường cung cấp cho gen b là 24800. Biết chiều dài của hai alen đều bằng 5100A0 và đột biến chỉ liên quan đến một cặp nucleôtit duy nhất. Có bao nhiêu khẳng định sau đây không đúng?
(1). Tổng số nuclêôtit loại X môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi của cả hai alen là 49569 nuclêôtit.
(2). Gen B có 701 nucleôtit loại T.
(3). Cả hai gen đều đã nhân đôi 5 lần.
(4). Đột biến gen B thành alen b là đột biến thay thế cặp G – X bằng cặp A – T
Cho các nhân tố sau:
(1) Chọn lọc tự nhiên (2) Tự thụ phấn
(3) Di – nhập gen (4) Giao phối ngẫu nhiên
(5) Đột biến gen A → a (6) Thiên tai, dịch bệnh
Số lượng nhân tố làm thay đổi tần số alen của quần thể là
Có bao nhiêu nhận định đúng khi nói về sự di truyền một bệnh ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây.
(1). Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (III) sinh con có nhóm máu B và bị bệnh trên là 1/18.
(2). Có 6 người chắc chắn biết kiểu gen.
(3). Gen gây bệnh di truyền là gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên nhiễm sắc thể
giới tính Y.
(4). Chỉ có 1 kiểu gen quy định nhóm máu ở người số (8) ở thế hệ thứ 2.
Biết các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người và sự di truyền bệnh trên độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường.
Cho các phát biểu sau đây:
(1) Chọn lọc tự nhiên chống lại alen lặn chậm hơn so với trường hợp chọn lọc chống lại alen trội.
(2) Chọn lọc tự nhiên chỉ tác động khi điều kiện môi trường sống thay đổi.
(3) Đột biến và di – nhập gen là nhân tố tiến hoá có thể làm xuất hiện các alen mới trong quần thể sinh vật.
(4) Các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số các alen không theo một hướng xác định.
(5) Chọn lọc tự nhiên phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các kiểu gen khác nhau trong quần thể.
(6) Chọn lọc tự nhiên sẽ đào thải hoàn toàn một alen trội có hại ra khỏi quần thể khi chọn lọc chống lại alen trội.
Số phát biểu đúng theo quan điểm hiện đại về tiến hóa là
Cho các phương pháp sau:
(1) Đưa thêm gen lạ vào hệ gen.
(2) Thay thế nhân tế bào.
(3) Làm biến đổi một gen đã có sẵn trong hệ gen.
(4) Lai hữu tính giữa các dòng thuần chủng.
(5) Loại bỏ hoặc làm bất hoạt một gen nào đó trong hệ gen.
Các phương pháp để tạo sinh vật biến đổi gen là
Hãy lựa chọn từ điền vào chỗ trống (1), (2), (3) để hoàn thành nội dung câu sau:
Nguyên nhân về số lượng cá thể trong quần thể sinh vật luôn thay đổi và nhiều quần thể không tăng trưởng theo tiềm năng sinh học là do: Số lượng cá thể trong quần thể tăng nhanh, khai thác ngày càng nhiều nguồn sống, do đó thiếu hụt nguồn sống dẫn đến các cá thể ….(1)…gay gắt giành nguồn sống. Trong điều kiện sống khó khăn đó, sức sinh sản của quần thể …(2)… và mức độ tử vong tăng lên, từ đó quần thể tiến tới giai đoạn…(3)…trên đường cong tăng trưởng thực tế.
Các ví dụ nào sau đây thuộc về cơ chế cách li sau hợp tử:
(1) Hai loài rắn sọc sống trong cùng một khu vực địa lí, một loài chủ yếu sống dưới nước, loài kia sống trên cạn.
(2) Một số loài kì giông sống trong một khu vực vẫn giao phối với nhau, tuy nhiên phần lớn con lai phát triển không hoàn chỉnh.
(3) Ngựa lai với lừa đẻ ra con la bất thụ.
(4) Trong cùng một khu phân bố địa lí, chồn đốm phương đông giao phối vào cuối đông, chồn đốm phương tây giao phối vào cuối hè.
(5) Các phân tử prôtêin bề mặt của trứng và tinh trùng nhím ở biển tím và nhím ở biển đỏ không tương thích nên không thể kết hợp được với nhau.
(6) Hai dòng lúa tích lũy các alen đột biến lặn ở một số locut khác nhau, hai dòng vẫn phát triển bình thường, hữu thụ nhưng con lai giữa hai dòng mang nhiều alen đột biến lặn nên có kích thước rất nhỏ và cho hạt lép.
Đáp án đúng là
Có một cơ thể thực vật có kích thước lớn hơn so với các cây cùng loài. Người ta đưa ra 2 giả thuyết để giải thích cho sự hình thành kiểu hình khác thường của cây này.
Giả thuyết 1 cho rằng cây này là một dạng đột biến đa bội.
Giả thuyết 2 cho rằng cây này không bị đột biến nhưng do thường biến gây nên sự thay đổi về kiểu hình.
Có các phương pháp sau cho phép xác định được cây này là do đột biến đa bội hay do thường biến:
(1) Lấy hạt của cây này đem trồng ở môi trường có những cây thuộc loài này đang sống và so sánh kiểu hình với các cây của loài này ở trong cùng một môi trường.
(2) Sử dụng phương pháp quan sát bộ NST của tế bào ở cây này và so sánh với bộ NST của loài.
(3) Tiếp tục bổ sung chất dinh dưỡng cho cây này và so sánh sự phát triển của cây này với các cây cùng loài.
(4) Cho cây này lai phân tích để xác định kiểu gen đồng hợp hay dị hợp.
(5) Cho cây này lai với các cây cùng loài, dựa vào tỉ lệ kiểu hình đời con để rút ra kết luận.
Trong các phương pháp trên có bao nhiêu phương pháp không đúng?
tự nhiên?