Đề thi kiểm định chất lượng mũi nhọn Ngữ Văn 7 năm 2013-2014 trường Thanh Chương

Đề thi kiểm định chất lượng mũi nhọn Ngữ Văn 7

Mời các bạn học sinh tham khảo thêm:

Đề thi Olympic Ngữ văn 7 năm 2013-2014 của trường Xuân Dương

Môn thi: Ngữ Văn 7

Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (3,0 điểm):

Chỉ ra phép điệp ngữ và giá trị  diễn đạt của phép điệp ngữ trong bài ca dao sau đây:

Cái cò lặn lội bờ ao

Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?

Chú tôi hay tửu hay tăm,

Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.

Ngày thì ước những ngày mưa,

Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.

Câu 2 (3,0 điểm):

Sau đây là câu kết trong văn bản Cổng trường mở ra (Ngữ Văn 7, Tập I):

Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”.

Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”.

Câu 3 (4,0 điểm):

Thầy (cô) giáo kính yêu của em.

————————Hết——————–

Họ và tên thí sinh: …………………………Số báo danh:……………..

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 7

( Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)

A- HƯỚNG DẪN CHUNG:

– Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, thí sinh có thể có nhiều cách trình bày nên giám khảo cần vận dụng linh hoạt để xác định điểm một cách khoa học, chính xác, khách quan.

– Bài làm được đánh giá trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng. Đặc biệt đánh giá cao những bài làm thể hiện rõ tố chất: sáng tạo, có phong cách, có giọng điệu riêng.

– Tổng điểm toàn bài là 10, chiết đến 0,25 điểm.

Đề thi kiểm định chất lượng mũi nhọn Ngữ Văn 7

Đề thi kiểm định chất lượng mũi nhọn Ngữ Văn 7

  1. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

Câu 1 ( 3.0 điểm ):

Chỉ ra phép điệp ngữ và giá trị diễn đạt của phép điệp ngữ trong bài ca dao đã cho. Cụ thể:

+ Phép điệp ngữ: Từ ngữ được lặp đi lặp lại: hay (4 lần); ngày, đêm, thì, ước, những (2 lần) …=> 1.5 điểm

Thí sinh chỉ cần liệt kê được 3 từ ngữ là cho điểm tối đa.

+ Giá trị diễn đạt của phép điệp ngữ:

* Nhấn mạnh sự nghiện ngập, lười biếng của chú tôi => 0.75 điểm.

* Tô đậm ý mỉa mai, giễu cợt, châm biếm về hạng người nghiện ngập, lười biếng…trong xã hội => 0.75 điểm.

Lưu ý: Thí sinh có thể không tách thành 2 phần riêng biệt như trong Hướng dẫn chấm mà kết hợp vừa chỉ ra điệp ngữ vừa nêu tác dụng của phép điệp ngữ nhưng vẫn hiểu được bài thì vẫn cho điểm tối đa).

Câu 2 ( 3.0 điểm):

Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”.

  1. a) Đáp án: Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau:

– Về kiến thức:

Học sinh dựa vào câu kết để trình bày suy nghĩ về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”. Sau đây là một số gợi ý:

+ Được khám phá một thế giới mới lạ;

+ Được đến với cả một chân trời tri thức;

+ Ước mơ, khát vọng được chắp cánh để bay cao, bay xa;

+ Được sống trong vòng tay yêu thương của thầy cô, bè bạn.

Suy nghĩ của thí sinh có thể rất đa dạng và những suy nghĩ ấy có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, cơ sở của mọi suy nghĩ chính là nội dung của câu văn đã cho trong đề bài. Giám khảo cần linh hoạt trong việc chấm bài của thí sinh. Khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, phát hiện và phong cách riêng nhưng giàu tính thuyết phục.

– Về kỹ năng:

+ Phải biết cách xây dựng đoạn văn theo trình tự: mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn.

+ Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; lập luận vững chắc; dùng từ, đặt câu, chính tả đúng.

  1. b) Biểu điểm:

– Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 3.0 điểm

– Bảo đảm các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng => 2.0 điểm

– Nội dung đoạn văn sơ sài, còn mắc lỗi nhiều về kỹ năng => 1.0 điểm

– Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định.

Câu 3 ( 4.0 điểm):

  1. a) Đáp án: Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau:

– Về kiến thức:

+ Phải trình bày được những suy nghĩ, cảm xúc chân thành, những ấn tượng sâu đậm về đối tượng biểu cảm: thầy (cô) giáo kính yêu của em. Đó có thể là ấn tượng sâu đậm về việc làm, lời nói, cách cư xử, lòng vị tha, sự hiểu biết, dấu ấn của những thành công, nghị lực, tài năng…của thầy (cô) giáo. Những ấn tượng đẹp ấy có khả năng tác động sâu sắc đến nhận thức, tình cảm hay khơi dậy cảm xúc … đối với người làm bài.

+ Cần phải biết bám sát các đặc điểm gợi cảm của đối tượng để bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc.

+ Cần phải biết biểu cảm thông qua miêu tả, tự sự hoặc biểu cảm trực tiếp một cách phù hợp.

+ Cần biết lựa chọn các cách lập ý thường gặp để biểu lộ được suy nghĩ, tình cảm của mình đối với đối tượng biểu cảm ( hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại, suy ngẫm, tưởng tượng tình huống…) .

– Về kỹ năng:

+ Bài viết phải trình bày theo một trình tự hợp lý, biết chọn ý và sắp xếp ý.

+ Bố cục hoàn chỉnh, trình bày rõ ràng.

+ Dùng từ, đặt câu, chính tả đúng.

  1. b)Biểu điểm:

+ Đạt được các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 4.0 điểm.

+ Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng kỹ năng làm bài còn hạn chế => 3.0 điểm.

+ Đảm bảo được một số yêu cầu về kiến thức nhưng còn mắc nhiều lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả…=> 2.0 điểm

+ Nội dung bài viết sơ sài=> 1.0 điểm

+ Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định.

Thảo luận cho bài: Đề thi kiểm định chất lượng mũi nhọn Ngữ Văn 7 năm 2013-2014 trường Thanh Chương