Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn 7 trường Thanh Ba
Mời các bạn học sinh tham khảo thêm:
Đề thi học sinh giỏi cấp huyện Hoằng Hóa môn Ngữ văn 7 năm 2013-2014
Câu 1: (2 điểm)
“Mưa xuân. Không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như muốn thở dài vì bổi hổi, xốn xang… Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng”.
(Vũ Tú Nam)
Xác định, phân tích giá trị các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn trên để thấy được những cảm nhận của nhà văn Vũ Tú Nam về mưa xuân.
Câu 2: (2 điểm)
Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn
Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ
Ôi, những trái, na, hồng, ổi, thị….
Có ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu!
(Lương Đình Khoa)
Hãy nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
Câu 3: (6,0 điểm)
Hãy phát biểu những suy nghĩ của em về hình ảnh người bà trong bài thơ
“Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh.
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU NGỮ VĂN 7
Năm học 2013 – 1014
Tổng điểm bài thi: 10,0 điểm
- Hướng dẫn chung:
– Đáp án chỉ nêu một số ý chính có tính chất gợi ý, giám khảo cần chủ động linh hoạt vận dụng, cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể, cần nắm bắt được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.
– Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng, nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lí, có sức thuyết phục, giám khảo vẫn cho điểm. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có khả năng tư duy sáng tạo. Tổng điểm toàn bài là 10 điểm, điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 điểm.
- Đáp án và thang điểm:
Câu 1: (2,0 điểm )
– Xác định được các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn: (0,5điểm)
+ Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm.
+ Biện pháp tu từ:
Nhân hóa: mưa xuân bâng khuâng gieo hạt; mặt đất phập phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung.
So sánh: mặt đất như muốn thở dài.
– Phân tích: (1,5điểm )
+ Mưa được cảm nhận như là sự bâng khuâng gieo hạt, những hạt mưa xuân từ bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến cho đất trời một sự nồng ấm.
+ Mặt đất đón mưa được cảm nhận trong cái phập phồng, chờ đợi. Có lẽ sự chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi hổi.
+ Hoa xoan rụng được cảm nhận như cây đang rắc nhớ nhung.
Þ Một loạt từ láy nói về tâm trạng, cảm xúc con người kết hợp biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để diễn tả cảnh vật, thiên nhiên đất trời lúc mưa xuân: làn mưa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất trời của mùa xuân. Mưa xuân được cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam.
Lưu ý:
– Học sinh có thể kết việc chỉ ra các từ láy và biện pháp tu từ trong quá trình phân tích những cảm nhận của tác giả Vũ Tú Nam về mưa xuân, không nhất thiết phải tách riêng phần xác định các từ láy và biện pháp tu từ.
– Khuyến khích những bài làm có khả năng phân tích, cảm nhận tốt, giám khảo có thể cân đối cho điểm phù hợp.
Câu 2 (2,0 điểm):
1, Yêu cầu về kỹ năng: (0,5 đ)
Học sinh cảm nhận dưới dạng bài viết ngắn gọn .Có cảm xúc, có chất văn. Biết lựa chọn những chi tiết hình ảnh hay, đặc sắc để cảm nhận. Dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng và giàu sức biểu cảm.
2, Yêu cầu về kiến thức (1,5 đ)
a,Học sinh nêu ý nghĩa được những chi tiết nghệ thuật sau:(1,0 điểm)
– “rong ruổi”: từ láy gợi hình ảnh mẹ với gánh hàng trên vai trên chặng đường dài, gợi cuộc đời mẹ nhiều bươn trải, lo toan,
– “Nẻo đường lặng lẽ”: liên tưởng đến hình ảnh con đường vắng lặng một mình mẹ cô đơn với gánh hàng để kiếm sống nuôi con.
“ôi”, từ cảm thán : bộc lộ một cảm xúc vừa ngỡ ngàng ,vừa thán phục
– Nghệ thuật liệt kê: na, hồng, ổi, thị…=> những món quà quê hương được chắt chiu từ bàn tay mẹ qua bao tháng năm.Vị ngọt từ những loài quả được kết tinh từ những giọt mồ hôi rơi, từ bàn tay khéo léo, từ đức tảo tần hi sinh của mẹ.
b,Khái quát nội dung đoạn thơ:(0,5điểm)
Đoạn thơ cho thấy:
– Vẻ đẹp thầm lặng của một bà mẹ chắt chiu, lam lũ.
– Sự cảm thông sẻ chia của đứa con với nỗi vất vả,nhọc nhằn của mẹ.
Câu 3: (6 điểm)
Yêu cầu chung:
– Kiểu bài: Văn biểu cảm
– Nội dung: Người bà
Phạm vi: Trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh
Yêu cầu cụ thể:
- Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Tiếng gà trưa”
Nêu khái quát cảm xúc về bà: Yêu mến, kính trọng người bà với nhiều phẩm chất tốt đẹp. (1 điểm)
- Trình bày những cảm xúc và suy nghĩ về hình ảnh người bà: 4,0 điểm
– Cảm xúc: Yêu quý, trân trọng, khâm phục…
– Suy nghĩ: Bà có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
* Trân trọng người bà tần tảo, chắt chiu, chịu thương chịu khó trong cuộc sống còn quá nhiều vất vả, khó khăn ( 1 điểm)
+ Bà nhặt nhạnh từng quả trứng hồng để xây dựng cho cuộc sống gia đình no đủ trong cần kiệm.
+ Tay bà khum khum soi trứng với tấm lòng chi chút, nâng đỡ từng sự sống nhỏ nhoi trong từng quả trứng.
* Hiểu, yêu mến người bà gần gũi, gắn bó và yêu thương cháu tha thiết.
(2 điểm)
+ Bà bảo ban nhắc nhở cháu, ngay cả khi có mắng yêu cháu khi cháu nhìn trộm gà đẻ cũng là vì thương cháu.
+ Bà dành trọn vẹn tình thương yêu để chăm lo cho cháu :
– Bà dành dụm, chi chút chăm sóc, nâng đỡ từng quả trứng, từng chú gà con như chắt chiu, nâng đỡ những ước mơ hạnh phúc đơn sơ nhỏ bé của đứa cháu yêu :
– Bà hi vọng cháu có niềm vui khi mùa xuân đến qua một quá trình lâu dài : Từ lúc soi trứng cho gà ấp, nuôi gà lớn, chăm sóc khi mùa đông đến, bán lấy tiền mua quần áo mới:
* Khâm phục người bà giàu đức hi sinh vì con cháu, vì đất nước.(1 điểm)
– Bà là người giàu đức hi sinh vì con cháu. Bà không giành cho mình điều gì cả. Chính vì thế tình yêu thương và những kỉ niệm về bà đã trở thành hành trang của người lính trẻ trên đường hành quân, trở thành một mục đích sống và chiến đấu của anh:
- Khẳng định lại cảm nghĩ: Bà hiện lên với nhiều phẩm chất tốt đẹp, tiêu biểu cho vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
Liên hệ: Biết ơn những người bà… (1 điểm)
Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý, giám khảo nên linh hoạt khi chấm bài, ưu tiên những bài viết có sáng tạo.