Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai

Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai

Thụ Tinh, Thụ Thai Và Phát Triển Của Thai

GIẢI BÀI TẬP CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI

I. GIẢI ĐÁP CÁC LỆNH

1. Lệnh mục I

– Hãy phân tích ý nghĩa cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch trong kế hoạch hoá gia đình.

– Thực hiện cuộc vận động đó bằng cách nào?

– Cuộc vận động đó có ý nghĩa gì?

– Điều gì sẽ xảy ra nếu có thai ở tuổi còn đang đi học?

Trả lời:

* Sinh đẻ có kế hoạch mang lại nhiều lợi ích cho mọi thành viên trong gia đình và cho đất nước.

Sinh đẻ có kế hoạch giúp nâng cao được chất lượng cuộc sống cả vật chất và tinh thần đối với mọi thành viên trong gia đình như dễ cải thiện điều kiện kinh tế, có điểu kiện chăm lo sức khoẻ, học hành, giải trí….

Đối với xã hội, sinh đẻ có kế hoạch làm giảm áp lực gây ra đối với phát triển kinh tế, xã hội, tài nguyên môi trường.

Để có thể sinh đẻ có kế hoạch cần phải có hiểu biết về các biện pháp tránh thai và sử dụng chúng. Các biện pháp tránh thai đang sử dụng rộng rãi hiện nay rất đa dạng và đều có hiệu quả tránh thai cao.

* Mỗi cặp vợ chồng nên sinh tối đa là 2 con. Không nên đẻ sớm trước tuổi trưởng thành (tuổi cho phép kết hôn của nữ là 18). Khoảng cách giữa 2 lần sinh không dưới 3 năm.

* Những người còn đang đi học nếu có thai sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và việc học tập. Dưới 19 tuổi không nên sử dụng biện pháp triệt sản (đình sản) để tránh mang thai vì việc nối lại ống dẫn tinh hoặc ống dẫn trứng để các ống này trở lại tình trạng như ban đầu là rất khó khăn, chi phí rất cao. Có thể nói là sau khi triột sản rất khó có thể có con. Phá thai không được xem là biện pháp tránh thai vì phá thai có thể gây nên hậu quả nghiêm trọng dối với sức khoẻ người phụ nữ như viêm nhiễm dường sinh dục, vô sinh … thậm chí tử vong.

Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai

Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai

2. Lệnh mục II

Cần phải làm gì để tránh mang thai ngoài ý muốn hoặc nạo phá thai tuổi vị thành niên?

Trả lời:

– Tránh quan hệ tinh dục ở tuổi học sinh, giữ tình bạn trong sáng và lành mạnh dể không ảnh hưởng tới sức khoẻ sinh sản, tới học tập và hạnh phúc gia đình trong tương lai. 

– Hoặc phải đảm bảo tình dục an toàn (không mang thai hoặc không bị mắc các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục) bằng sử dụng bao cao su.

3. Lệnh mục III

– Dựa vào những điểu kiện cần cho sự thụ tinh có thể xảy ra và trứng đã được thụ tinh có thể phát triển thành thai, hãy thử nêu lên những nguyên tắc cần thực hiện đế có thể tránh thai.

– Thực hiện mỗi nguyên tắc có thể có những biện pháp nào? Nêu rõ ưu nhược điểm của mỗi biện pháp mà em từng nghe nói.

Trả lời:

* Những điều kiện đó là:

– Tinh trùng phải gặp được trứng thì thụ tinh mới xảy ra.

– Trứng đã thụ tinh phái xuống làm tổ được trong lớp niêm mạc ở thành tử cung thì mới phát triển thành thai được (sự thụ thai).

Vậy muốn tránh thai nghĩa là không cho sự thụ tinh xảy ra, hoặc trứng thụ tinh không thể làm tổ trong thành tử cung được nghĩa là không thụ thai được. Từ đó học sinh có thể đề ra các nguyên tắc sau:

– Ngăn trứng chín và rụng.

– Tránh không cho tinh trùng gặp trứng để thụ tinh.

– Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh để không thể thụ thai.

* Tuỳ thuộc các nguyên tắc đề ra trên đây để có thê lựa chọn các dụng cụ hoặc phương tiện tránh thai thích hợp. Chẳng hạn, học sinh có thể nêu:

– Sử dụng viên thuốc tránh thai để ngăn trứng chín và rụng.

– Sử dụng bao cao su hoặc màng ngăn âm đạo hoặc ở những người đã có đủ số con quy định có thể “đình sản bằng thắt ống dẫn tinh hoặc ống dẫn trứng để tránh cho tinh trùng không gặp được trứng để thụ tinh.

– Sử dụng dụng cụ tránh thai (dụng cụ tử cung) để ngăn trứng làm tổ trong thành từ cung….

II. GIẢI ĐÁP CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUÓI BÀI

Giải bài tập 1: Nêu rõ những ảnh hưởng của có thai sớm ngoài ý muôn ở tuổi vị thành niên.

Phải làm gì để điếu đó không xảy ra?

Trả lời:

– Mang thai ở tuổi này có nguy cơ tử vong cao vì:

+ Dễ xảy thai, đẻ non.

+ Con nếu đẻ, thường nhẹ cân, khó nuôi, dễ tử vong.

+ Nếu phải nạo dẫn đến vô sinh vì rách tử cung, tắc vòi trứng, chửa ngoài dạ con.

– Có nguy cơ phải bỏ học, ảnh hưởng tới tiền độ, sự nghiệp.

– Tránh quan hệ tình dục ở tuổi học sinh, giữ tình bạn trong sáng và lành mạnh để không ảnh hường tới sức khoẻ sinh sản, tới học tập và hạnh phúc gia đình trong tương lai.

– Hoặc phải đảm bảo tình dục an toàn (không mang thai hoặc không bị mắc các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục) bầng sử dụng bao cao su.

Giải bài tập 2: Những hậu quả có thể xảy ra khi phải xử lí đối với việc mang thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên là gì? Làm thế nào để tránh được?

Trả lời:

Phá thai không được xem là biện pháp tránh thai vì phá thai có thể gây nên hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ người phụ nữ như viêm nhiễm đường sinh dục, vô sinh … thậm chí tử vong

Giải bài tập 3:  Hãy liệt kê các phương tiện sử dụng đê tránh thai theo bảng 63.

Trả lời:

 

 Cách ngăn có thai

  Phương tiện sử dụng  

Có ưu, nhược điểm gì?

– Ngăn trứng chín và rụng. – Thuốc viên tránh thai      Viên thuốc tránh thai có chứa prôgestêron và estrôgen tổng hợp hoặc chỉ chứa prôgestêron. VI vậy, uống thuốc tránh thai hằng ngày sẽ làm cho nồng độ prôgestêron và estrôgen trong máu cao gây ức chế lên tuyến yên và vùng dưới đồi, làm trứng không chín và không rụng; đồng thời làm cho chất nhầy ở cổ tử cung đặc lại, ngàn cản không cho tinh trùng vào tử cung và ống dẫn trứng để gặp trứng.
– Ngăn không cho tinh trùng gặp trứng để thụ tinh.  – Tính ngày trứng rụng

 –  Bao cao su tránh thai

 –  Triệt sản nữ (đình sản nữ)

 –  riệt sản nam (đình sản nam)

 Trứng rụng vào khoảng giữa chu kì kinh nguyệt và chỉ sống được khoảng 24 giờ. Vì vậy, tránh giao hợp vào những ngày đó để trứng đang còn khả năng thụ tinh không gặp được tinh trùng

 –  Bao cao su mỏng được lồng vào dương vật để hứng tinh dịch làm cho tinh trùng không gặp được trứng

 – Cắt và thắt 2 đầu cắt của ống dẫn trứng ngăn không cho tinh trùng gặp trứng trong ống dẫn trứng.

 – Cắt và thắt 2 đầu của ống dẫn tinh ngăn không cho tinh trùng đi ra để gặp được trứng.

– Ngăn sự làm tổ  của hợp tử ở thể thụ thai.       – Dụng cụ tử cung     – Dụng cụ tử cung kích thích lên của trứng đã thụ niêm mạc tử cung gây phản ứng tinh để không chống lại sự làm tổ  tử cung. Hợp tử không làm tổ được sẽ rơi ra ngoài cơ thể.

Thảo luận cho bài: Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai