Chu kỳ tế bào- Nguyên phân
Chu kỳ tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp hoặc từ khi tế bào đó được sinh ra cho tới khi nó phân chia, vậy trong chu kỳ tế bào, tế bào đã có sự thay đổi như thế nào ? Cơ chế nào kiểm soát sự phân bào ?
I. Chu kì tế bào
– Khái niệm: Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa hai lần phân bào.
– Chu kì tế bào gồm kì trung gian (chiếm phần lớn thời gian của chu kì) và quá trình nguyên phân.
– Giai đoạn trung gian gồm 3 pha:
+ Pha G1: Là giai đoạn tổng hợp những chất cần thiết cho sinh trưởng.
+ Pha S: Là giai đoạn các NST nhân đôi.
+ Pha G2: Là giai đoạn tổng hợp tất cả những gì cần thiết cho phân bào.
– Chu kì tế bào được điều khiển bởi một cơ chế hết sức tinh vi và chặt chẽ. Tại cuối pha G1 và G2 có các điểm kiểm soát ( checkpoint) nếu tế bào chưa sẵn sàng thì sẽ không được bước tiếp vào giai đoạn tiếp theo và phân chia.
– Tốc độ và thời gian phân chia giữa các tế bào ở các cơ quan khác nhau của cùng một cơ thể động vật, thực vật là khác nhau. Ví dụ: ở người, các tế bào ở giai đoạn phôi cứ 15-20′ phân chia 1 lần, ở người trưởng thành thì tế bào ruột 1 ngày phân chia 2 lần, tế bào gan 1 năm phân chia 2 lần, còn ở tế bào thần kinh hầu như không phân chia.
– Các tế bào trong cơ thể đa bào chỉ phân chia khi có tín hiệu phân bào.
– Nếu cơ chế điều khiển sự phân bào trục trặc hoặc bị hư hỏng thì các tế bào phân chia liên tiếp tạo thành các khối u chèn ép các cơ quan khác. Bệnh ung thư cũng là một ví dụ, các tê bào ung thư phân chia vô hạn và có khả năng di chuyển trong máu tới các cơ quan khác.
II. Nguyên phân
Nguyên phân bao gồm sự phân chia nhân và sự phân chia tế bào chất.
Phân chia nhân gồm 4 kỳ: kỳ đầu, kỳ giữa, kỳ sau, kỳ cuối.
Phân chia tế bào chất :
– Sau khi kì sau hoàn tất TBC phân chia dần và tách TB mẹ thành 2 TB con.
– Ơ TBĐV màng TB co thắt lại ở vị trí giữa TB → 2TB con.
– Ở TBTV hình thành vách ngăn ở mặt phẳng xích đạo chia tế bào mẹ → 2 TB con.
III. Ý nghĩa của quá trình nguyên phân
1. Ý nghĩa sinh học
– Với sinh vật nhân thực đơn bào; nguyên phân là cơ chế sinh sản.
– Với sinh vật nhân thực đa bào: làm tăng số lượng TB giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển.
– Giúp cơ thể tái sinh các mô hay TB bị tổn thương.
2. Ý nghĩa thực tiễn
– Ứng dụng để giâm, chiết, ghép cành…
– Nuôi cấy mô có hiệu quả cao.