Cảm ứng ở thực vật
Sinh vật sống ở môi trường nào thì sẽ chịu tác động bởi các nhân tố kích thích ở môi trường đó.
Sau khi tiếp nhận các tác nhân kích thích từ môi trường, sinh vật điều chỉnh các hoạt động sinh lí của cơ thể để thích nghi với các điều kiện sống. Hiện tượng sinh vật có các phản ứng trả lời lại các tác nhân kích thích của môi trường được gọi là hiện tượng cảm ứng. Hoạt động cảm ứng ở thực vật có đắc điểm gì chúng ta cùng tìm hiều bài viết sau để trả lời cho các câu hỏi trên.
I. Cảm ứng thực vật
Cảm ứng ở thực vật là phản ứng vận động của các cơ quan thực vật đối với kích thích
Cảm ứng ở thực vật là các phản ứng chậm, phản ứng khó nhận thấy, hình thức phản ứng kém đa dạng.
Có 2 hình thức cảm ứng ở thực hướng động (vận động định hướng) và ứng động (vận động cảm ứng).
II.Hướng động
Khái niệm: Hướng động là vận động sinh trưởng của các cơ quan thực vật đối với kích thích từ một hướng xác định.
Hướng của phản ứng được xác định bởi hướng của tác nhân kích thích
Có hai loại hướng động chính :
- Hướng động dương: vận động sinh trưởng hướng tới nguồn kích thích
- Hướng động âm : vận động tránh xa nguồn kích thích
Cơ chế : Hướng động xảy ra khi tốc độ sinh trưởng tại hai phía của cơ quan tiếp nhận kích thích không đều nhau
Hướng động dương do các tế bào ở phía không được kích thích phân chia và sinh trưởng nhanh hơn phía có kích thích.
Hướng động âm do các tế bào phía được kích thích phân chia và sinh trưởng nhanh hơn phía không có kích thích.
Các hình thức hướng động ở thực vật
Tùy theo tác nhân kích thích, có các kiểu hướng động sau đây :
- Hướng sáng: Phản ứng sinh trưởng của thực vật đáp ứng lại tác động của ánh sáng. Thân, cành hướng sáng dương; rễ hướng sáng âm.
Hình 1 : Hướng sáng của thực vật
- Hướng trọng lực: Phản ứng sinh trưởng của thực vật đáp ứng lại tác động của trọng lực (hướng về tâm quả đất). Rễ hướng trọng lực dương, thân cành hướng hướng trọng lực âm.
Hình 2 : Hướng trọng lực của thực vật
- Hướng hóa: Phản ứng sinh trưởng của thực vật đáp lại tác động của hoá chất
Rễ cây luôn hướng về nơi có nguồn dinh dưỡng thích hợp và cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển (hướng hoá dương) và tránh xa nơi có hoá chất độc hại với nó.
Hình 3: Hướng hoá
- Hướng nước : là phản ứng sinh trưởng của thực vật hướng tới nguồn nước
Hướng nước ở rễ là hướng dương
Hình 4 : Hướng nước
- Hướng tiếp xúc: Phản ứng sinh trưởng của thực vật đáp ứng lại tác động của vật tiếp xúc với bộ phận của cây.
Sự tiếp xúc đã kích thích sự sinh trưởng kéo dài của các tế bào ở phía không tiếp xúc làm cho tua của nó quấn quanh giá thể.
Hình 5 : Hướng tiếp xúc
Vai trò: Hướng động giúp cây sinh trưởng hướng tới tác nhân môi trường thuận lợi và tránh xa các tác nhân không thuận lợi của môi trường => giúp cây thích ứng với những biến động của điều kiện môi trường để tồn tại và phát triển.
III.Ứng động.
Ứng động là vận động phản ứng của cây trước những tác nhân kích thích không định hướng của môi trường (do tác động từ nhiều phía của môi trường)
Các loại ứng động
Tùy theo vận động có gây ra sự sinh trưởng của thực vật hay không mà người ta chia ra ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng.
– Ứng động sinh trưởng là vận động cảm ứng do sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng của các tế bào tại hai phía đối diện nhau của cơ quan (như lá, cánh hoa).
Hình 6 : Ứng động nở hoa
– Ứng động không sinh trưởng là kiểu ứng động không có sự phân chia và lớn lên của các tế bào ( liên quan chủ yếu đến hiện tượng sức trương nước)
Các dạng ứng động không sinh trưởng:
Ứng động sức trương
Ứng động tiếp xúc
Ứng hóa ứng động
Vai trò: Ứng động giúp thực vật thích nghi đa dạng đối với sự biến đổi của môi trường để tồn tại và phát triển.