Hàn Quốc Và Triều Tiên Từ Sau Chiến Tranh Thế Giới Thứ 2
Câu 26. So sánh tình hình Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và tình hình Đại Hàn Dân Quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, theo các tiêu chí sau : chế độ chính trị, lãnh đạo và sự phát triển sau chiến tranh.
Hướng dẫn làm bài.
Nam Triều Tiên
(Đại Hàn dân quốc) |
Bắc Triều Tiên
(CHDCND Triều Tiên) |
|
Chế độ
chính trị |
Tư bản chủ nghĩa | Chủ nghĩa xã hội |
Lãnh đạo | Lý Thừa Vãn | Kim Nhật Thành |
Sự phát
triển sau chiến tranh |
– Những khó khăn khi bước vào xây dựng đất nước.+ Chính trị không ổn định.
+ GDP bình quân đầu người thấp (đạt 83 USD năm 1961).
– Kinh tế – Xã hội có sự thay đổi từ thập niên 60 của thế kỉ XX : + Tỉ lệ tăng trưởng hàng năm 8%. + Từ năm 1962 đến năm 1991, GNP tăng 130 lần CHDCND Triều Tiên). + Cơ cấu kinh tế thay đổi : Tỉ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm + Là một trong 4 “con rồng kinh tế” + Giáo dục là lĩnh vực được đánh giá cao trong nền văn hóa giáo dục Hàn Quốc, được coi là chìa khóa của sự thành công. Hàn Quốc thực hiện chế độ học tập bắt buộc trong 6 năm, từ 6 tuổi đến 12 tuổi. |
– Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và thành tựu : Thực hiện kế
hoạch 3 năm (1954 – 1956) và nhiều kế hoạch dài hạn. – Thành tựu : + Điện khí hoá cả nước. + Có nền công nghiệp nặng (sản xuất ô tô, máy kéO, tOa xe,…) + Cơ sở hạ tầng phát triển (đường xá hiện đại, thủ đô, có tàu điện ngầm, nhiều tOa nhà chọc trời…)
– Đặc điểm của nền kinh tế :
– Nền kinh tế mang tính kế hoạch và tập trung cao độ nhà nước.
– Đất nông nghiệp được tập thể hoá.
– Công nghiệp nặng được chú trọng, đặc biệt là công nghiệp quốc phòng.
– Những khó khăn, hạn chế của nền kinh tế : kinh tế vẫn gặp khó khăn ( mặc dù tuyên bố mở cửa từ năm 1995, đất nước đối mặt với nạn khan hiếm lương thực,…).
+ Văn hoá – giáo dục có bước phát triển đáng kể. Năm 1999 : xOá nạn mù chữ. Chính phủ thi hành chương trình giáo dục 10 năm bắt buộc và
miễn phí,…
|