Bài 14: Các Nước Đông Nam Á-ASEAN ( Tiếp )
Mời các bạn tham khảo tài liệu:
Bài 11- Tiết 2: Kinh Tế Nhật Bản
Tiết 4. HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á (ASEAN)
I. Mục tiêu và cơ chế hợp tác
1. Mục tiêu
- Có ba mục tiêu chính:
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của các thành viên.
- Xây dựng khu vực có nền hòa bình, ổn định.
- Giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ và bất đồng, khác biệt giữa nội bộ với bên ngoài.
- Đích cuối cùng ASEAN hướng tới là: Đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hoà bình, ổn định, cùng phát triển.
2. Cơ chế hợp tác của ASEAN
- Thông qua các hội nghị, các diễn đàn, cácm hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, thể thao.
- Thông qua kí kết các hiệp ước hai bên, nhiều bên hoặc các hiệp ước chung.
- Thông qua các dự án, chương trình phát triển.
II. Thành tựu và thách thức của ASEAN
1. Thành tựu:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, GDP đạt 921 tỉ USD (2000), xuất siêu.
- Mức sống của nhân dân được nâng cao.
- Tạo dựng được môi trường chính trị hoà bình, ổn định.
2. Thách thức:
- Trình độ phát triển giữa các nước chưa đồng đều.
- Cao: Xin-ga-po.
- Thấp: Lào, Cam-pu-chia, Việt Nam.
- Trình trạng đói nghèo.
- Phân hoá giữa các tầng lớp nhân dân.
- Phân hoá giữa các vùng lãnh thổ.
- Các vấn đề xã hội.
- Ô nhiễm môi trường.
- Vấn đề tôn giáo, dân tộc.
- Bạo loạn, khủng bố…
III. Việt Nam trong quá trình hội nhập ASEAN
1. Tham gia của Việt Nam
- Về kinh tế, giao dịch thương mại của Việt Nam trong khối đạt 30%.
- Tham gia hầu hết các hoạt động về chính trị, văn hoá, giáo dục, xã hội thể thao.
- Vị trí của Việt Nam ngày càng được nâng cao.
2. Cơ hội và thách thức
- Cơ hội: xuất được hàng trên thị trường rộng lớn.
- Thách thức: phải cạnh tranh với các thương hiệu có tên tuổi, uy tín hơn, các sản phẩm có công nghệ cao hơn.
- Giải pháp: đón đầu, đầu tư và áp dụng các công nghệ tiên tiến để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá.