Soạn bài tổng kết phần văn học lớp 10 HK 2

Soạn bài tổng kết phần văn học lớp 10 HK 2

Soạn bài các thao tác nghị luận

A- HƯỚNG DẪN ÔN TẬP

1-  Đọc mục 1 (SGK), ghi vào vở để nhớ hai bộ phận văn học lớn của nền văn học: văn học dân gian và văn học viết.

2-  Về bộ phận văn học dân gian, HS đọc 3 nội dung gợi ý để trả lời câu hỏi (SGK).

a)   Những đặc điểm cơ bản của văn học dân gian. Các thể loại, đặc trưng chủ yếu của từng thể loại.

Hướng dẫn:

+ Các đặc điểm cơ bản của văn học dân gian là: tính truyền miệng, tính tập thể và tính thực hành (xem bài Khái quát văn học dân gian, tuần 2 trong tài liệu này).

+ Các thể loại chủ yếu của văn học dân gian là: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, ca dao, tục ngữ, vè, truyện thơ, chèo (12 thể loại).

+ Về đặc trưng của mỗi thể loại, xem bài học tuần 2 và tuần 11.0

b)  Chọn phân tích một số tác phẩm, hoặc đoạn trích tác phẩm để minh hoạ các đặc điểm nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ.

HS nên thực hiện yêu cầu này phối hợp với câu a, sau khi chỉ ra đặc điểm cơ bản của mỗi thể loại.

c)   Kể lại một số truyện dân gian. Học thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà anh chị thích.

Soạn bài tổng kết phần văn học lớp 10 HK 2

Soạn bài tổng kết phần văn học lớp 10 HK 2

Lưu ý:

+ Trong quá trình học, HS đã nắm được và nhiều em đã biết kể lại các câu chuyện cho bạn bè hoặc em nhỏ nghe. Cá biệt vẫn có HS không biết kể. Vậy, những HS này cần tự kiểm tra lại khả năng kể chuyện của mình, và mạnh dạn kể lại cho em nhỏ hoặc bố mẹ nghe, cần có sự giúp đỡ của bố mẹ hoặc thầy cô giáo và bạn bè. Chống giấu dốt.

+ Họ cần có sổ tay ghi chép các bài ca dao trong SGK và sưu tầm thêm để dễ học thuộc lòng, tích luỹ vốn.

3-  Đọc hướng dẫn trong mục 3 (SGK). Trả lời câu hỏi:

a)   Những nội dung lớn của văn học Việt Nam trong quá trình phát triển?

Gợi ý: (Xem mục Các đặc điểm lớn về nội dung…- Bài học tuần 12).

Các nội dung lớn của văn học Việt Nam trong lịch sử phát triển là: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.

b)  Văn học viết Việt Nam phát triển trong ảnh hưởng qua lại với các yếu tố truyền thống, tiếp xúc với văn học nước ngoài như thế nào? Chứng minh.

Gợi ý:

+ Văn học viết Việt Nam được xây dựng trên nền tảng của văn học và văn hoá dân gian Việt Nam. Chứng minh: Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Nôm của Hồ Xuân Hương… đều có nhiều yếu tố của tục ngữ, ca dao; Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ mang nhiều yếu tố của truyền thuyết, cổ tích thần kì…

+ Văn học viết Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp văn học và văn hóa Trung Hoa. Chứng minh: phần lớn sáng tác thời phong kiến đều được viết bằng chữ Hán, theo các thể loại của văn học Hán, nhất là thơ Đường, tiểu thuyết chương hồi, các thể cáo, hịch, phú, ngâm khúc, kí sự v.v…, nhiều tác phẩm có giá trị; các tác phẩm chữ Nôm cũng chịu ảnh hưởng về thể loại của văn học Trung Quốc như thơ Nôm Đường luật của Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan,…Kể cả Truyện Kiều của Nguyễn Du cũng chứa đựng rất nhiều yếu tố Hán, cũng như đã kế thừa thành tựu văn hóa văn học Hán.

+ Văn học viết Việt Nam còn chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây, trực tiếp là văn học Pháp trong thời kì chuyển từ văn học cổ điển sang văn học hiện đại. Chứng minh: phong trào Thơ mới phá bỏ thể thơ Đường luật, đưa thơ tự do và các thể thơ phương Tây vào Việt Nam, tạo ra các thể loại thơ mới, với cách cảm thụ mới. Các tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự… của Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Ngô Tất Tố… đều được viết theo phong cách của văn học phương Tây.

c)   Sự khác nhau giữa hai thời kì văn học về ngôn ngữ và hệ thống thể loại?

Gợi ý:

+ Thời kì văn học trung đại (Từ TK.X đến hết TK.XIX):

–     Về ngôn ngữ, do phải dùng chữ Hán làm chữ viết chính thức nên có nhiều từ Hán ngữ, chịu ảnh hưởng của lối diễn đạt Hán ngữ. Chẳng hạn rất nhiều từ ngữ của chữ Hán, nhiều điển cố, điển tích, từ ngữ thường theo nghĩa ước lệ, tượng trưng, và thường xuyên sử dụng lối văn biến ngẫu trong diễn đạt.

Về thể loại, văn học viết Việt Nam vẫn lấy các thể loại trong văn học Hán làm cơ bản, chẳng hạn: thơ Đường luật, tiểu thuyết chương hồi, cáo, hịch,… Cũng có một số thể thơ đặc trưng của dân tộc như thơ lục bát, song thất lục bát, thất ngôn xen lục ngôn,…

+ Thời kì hiện đại (Từ đầu TK XX đến nay):

–     Về ngôn ngữ: xoá bỏ lối viết, lối dùng từ câu nệ chữ nghĩa, không hoặc ít dẫn điển cố, điển tích, không lạm dụng từ Hán – Việt (dùng nhiều từ thuần Việt hơn), bỏ dần lỗi diễn đạt theo ngữ pháp Hán; lối viết ước lệ, tượng trưng, câu văn biến ngẫu…

–     Về thể loại: bỏ dần thơ Đường luật, thay bằng các thể thơ tự do; thơ thất ngôn không chiếm ưu thế như trước; bỏ tiểu thuyết chương hồi, thay bằng tiểu thuyết hiện đại kiểu phương Tây; bỏ các thể cáo, hịch, chiếu, chi, dụ, văn tế.., chuyển thành các dạng văn xuôi hiện đại; các thể loại truyện ngắn, truyện vừa, kí, phóng sự, tuỳ bút ra đời và chiếm ưu thế…

4-  Khái quát văn học viết 10 thế kỉ:

a)   Văn học viết từ TK X đến hết TK XIX gằm những thành phần nào? Quá trình phát triển có mấy giai đoạn? Những đặc điểm lớn về nội dung, nghệ thuật của văn học trung đại?

Gợi ý: Xem lại bài học tuần 12.

+ Các thành phần của văn học viết trung đại Việt Nam gồm văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm.

+ Quá trình phát triển gồm 4 giai đoạn:

  • Từ TK X đến hết TK XIV.
  • Từ TK XV đến hết TK XVII.
  • Từ TK XVIII đến nửa đầu TK XIX.
  • Nửa cuối TK XIX.

+ Những đặc điểm lớn về nội dung: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo, cảm hứng thế sự.

+ Những đặc điểm lớn về nghệ thuật: Tính quy phạm (và sự phá vỡ tính quy phạm); Khuynh hướng trang nhã (và xu hướng bình dị); Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài.

b)  Thống kê những thể loại mà anh (chị) đã được học. Nêu đặc điểm chủ yếu của một số thể loại tiêu biểu như chiếu, cáo, phú, thơ Đường luật, thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc, hát nói.

Gợi ý:

  • Các thể loại văn học trung đại đã học:
    • Thơ Đường luật chữ Hán (VD: Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão)..
    • Thơ Nôm Đường luật (Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm).
    • Thơ Nôm Đường luật sáng tạo: thất ngôn xen lục ngôn (Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi).
    • Phú (Bạch Đằng giang phủ – Trương Hán Siêu).
    • Cáo (Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi).
    • Tựa (tự) (Trích diễm thi tập tự – Hoàng Đức Lương).
    • Sử kí (Đại Việt sử kí toàn thư – Ngô Sĩ Liên).
    • Truyện truyền kì (Truyền kỉ mạn lục – Nguyễn Dữ).
    • Tiểu thuyết chương hồi (chí).
    • Ngâm khúc.
    • Thơ Nôm lục bát.
    • Thơ Nôm song thất lục bát.
  • Đặc điểm chủ yếu của một số thể loại:
    • Chiếu: Một loại văn bản do nhà vua ban lệnh cho quần thần hoặc toàn thiên hạ yêu cầu thực hiện một công việc nào đấy có ý nghĩa chính trị- xã hội… (Tương đương với công văn, chỉ thị hiện nay. Dưới chiếu còn có chỉ, dụ…)
    • Cáo: Một loại văn bản của nhà vua nhằm tuyên bố trước nhân dân một vấn đề nào đấy (Tương đương với tuyên ngôn hiện nay).
    • Phú: là loại văn viết theo luật riêng, thường cũng có vần, nhịp và đối, dùng để miêu tả, ngâm, vịnh cảnh đẹp, nhân đó mà ca ngợi hay ngụ ý một vấn đề nào đấy có tính xã hội hoặc triết lí.
    • Thơ Đường luật: là loại thơ chữ Hán, có nguồn gốc (thịnh hành) từ thời nhà Đường. Thơ Đường có niêm luật khe kỉ tắt, trong nhiều trường hợp hạn chế sự sáng tạo, nhưng thực ra nó cũng có tác dụng thử thách và sàng lọc trình độ ngôn từ của các nhà thơ. Thơ Đường luật có nhiều loại: thất ngôn, ngũ ngôn, thơ tháp tự…, nhưng phổ biến nhất là thơ thất ngôn bát cú.
    • Thơ Nôm Đường luật: là loại thơ người Việt vận dụng thơ Đường, sáng tác bằng chữ Nôm.
    • Ngâm khúc: loại thơ dài (gần giống trường ca ngày nay), có cốt truyện nhưng không thành truyện, nên không phải truyện thơ, dùng để thể hiện một nỗi niềm tâm sự nào đấy của tác giả, thông qua một hình tượng văn học. Ở Việt Nam, thể loại này thịnh hành vào khoảng thế kỉ XVIII- XIX. Ví dụ: Chinh phụ ngâm, Cung oản ngâm…
    • Hát nói: một thể loại dùng trong sân khấu (như chèo), được diễn xuất bằng cách đọc (nói) có nhạc điệu, ngữ điệu nhưng không phải ngâm hay hát.

c)   Nêu những tác giả, tác phẩm chủ yếu bằng cách lập bảng.(SGK)

Tham khảo:

TT

Tác giả

Tác phẩm

(Đoạn trích)

Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật

1 Phạm Ngũ Lão

Thuật hoài

Thể hiện khát vọng lập công vì nước trả nợ nam nhi
2 Nguyễn Trãi

Cảnh ngày hè

Miêu tả cảnh ngày hè để ca ngợi cuộc sống thái bình
3

Bình Ngô đại cáo

Thay mặt Lê Lợi viết bài cáo, tuyên bố đại thắng quân Minh một áng “thiên cô hùng văn”
4 Trương Hán Siêu

Bạch Đằng giang phú

Hoài niệm về lịch sử oanh liệt, qua đó thể hiện tình yêu đất nước, niềm tự hào dân tộc…
5 Nguyễn Bỉnh Khiêm

Nhàn

Thể hiện thú nhàn của người ẩn sĩ
6 Nguyễn Du

Độc Tiểu Thanh kí

Nỗi đau trước số phận kẻ tài hoa bị vùi dập
7

Truyện Kiều (Trích)

Nỗi đau vì nhân phẩm bị chà đạp
8 Hoàng Đức Lương

Trích diễm thi tập tự

Lời tựa Trích diễm thi tập, nêu cao tư tưởng độc lập dân tộc về văn hoá, văn học
9 Ngô Sĩ Liên

Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (Trích Đại Việt sử kí toàn thư)

Ca ngợi Trần Hưng Đạo văn võ toàn tài, trung quân ái quốc được muôn đời tôn vinh. Nghệ thuật sử kí đầy sáng tạo
10 Nguyễn Dữ

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Trích Truyền kì mạn lục)

Dưới hình thức kì ảo ma quái, tác giả kể lại chuyện một thời quan lại tham nhũng, đục khoét nhân dân
11 Đặng Trần Côn

Cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm)

Nỗi khổ của người vợ lính có chồng ngoài chiến địa- Nguyên tác thơ chữ Hán tinh tế, uyển chuyển. Bản dịch Nôm cũng được nhiều người khen ngợi

5-  Đọc mục 5 đểthấy những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại.

a)   Phân tích nội dung của chủ nghĩa yêu nước thể hiện qua các tác phẩm:

–     Thơ phú thời Lý- Trần.

–     Sáng tác của Nguyễn Trãi.

–     Các tác phẩm lịch sử.

–     Các tác phẩm nghị luận.

Gợi ý:

Chủ nghĩa yêu nước thời Lý- Trần gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc. Biểu hiện chủ yếu trên các phương diện (Trả lời theo các ý dưới đây):

  • Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự tôn dân tộc. Tìm một số câu trong Sông núi nước Nam của Lý Thường Kiệt, Bài phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, cả Tựa Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương để chứng minh.
  • Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. Dùng các tác phẩm Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (Trích Đại việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên)… để chứng minh.
  • Tự hào trước chiến công thời đại, trước truyền thống lịch sử. Chứng minh qua Phú sông Bạch Đằng, Bình Ngô đại cáo…
  •  Ca ngợi và ghi nhớ công ơn những người đã hi sinh vì tổ quốc. Chứng minh qua Phú sông Bạch Đằng…
  • Yêu thiên nhiên, cảnh đẹp đất nước. Chứng minh qua Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi.

b- Phân tích nội dung chủ nghĩa nhân đạo qua các tác phẩm (SGK).

Gợi ý:

Chủ nghĩa nhân đạo thể hiện ở một số phương diện (Các ý chính):

  • Lòng thương cảm đối với số phận con người. Chứng minh qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn…
  • Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo, chà đạp lên con người. Chứng minh qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn, Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ…
  • Khẳng định, đề cao con người trên các mặt: phẩm chất, tài năng, khát vọng chân chính…Chứng minh qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn…
  • –     Đề cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người… Chứng minh qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn…

6-  Phần văn học nước ngoài.

a) So sánh để tìm ra sự giống và khác nhau giữa sử thi Đam Săn (Việt Nam) với Ô-đi-xê (Hi Lạp), Ra- ma-ya-na (Ấn Độ).

Gợi ý: Có thể so sánh về đề tài, chủ đề, hình tượng nhân vật, vai trò của yếu tố kì ảo…

Tham khảo:

Đam Săn

(Chiến thắng Mtao Mxây)

Ô-đi-xê

(Uy-lít-xơ trở về)

Ra-ma-ya-na

(Ra-ma buộc tội)

Đề tài Chiến tranh mở rộng bộ lạc, bộ tộc Ngày hội ngộ sau hai mươi năm xa cách do chiến tranh và lưu lạc Danh dự và tình yêu
Chủ đề Ca ngợi người tù trưởng anh hùng Ca ngợi sự thông minh, lòng chung thủy của người vợ Pê-lê-nốp Đề cao danh dự con người
Đặc điểm hình tượng Người anh hùng có sức mạnh phi thường Nhân vật có mâu thuẫn nội tâm, nhưng nổi bật là lòng chung thủy và sự thông minh. Nhân vật có vẻ đẹp rực rỡ vì lòng tự trọng
Vai trò của yếu tố kì ảo Có yếu tố thần linh (Ông Trời) phù trợ Có thần linh nhưng không xuất hiện trực tiếp Thân Lửa phù trợ.

b)  Những đặc sắc của thơ Đường về nội dung và hình thức. So sánh thơ Đường với thơ hai-cư.

Gợi ý:

  • Đặc sắc của thơ Đường:
    • Về nội dung: rất quan tâm đến hai đề tài chính là thiên nhiên và thế sự, qua đó bộc lộ tư tưởng nhân đạo, sự ưu thời mẫn thế, tư tưởng trung quân ái quốc, cùng những tấm lòng vì nước vì dân…
    • Về nghệ thuật: Thơ Đường có những quy định nghiêm ngặt về niêm, luật; nghệ thuật đối đã được đẩy lên mức độ cao nhất; thi pháp thơ Đường cũng đạt đến trình độ phát triển rất cao, từng là mẫu mực cho thơ phương Đông trong nhiều thế kỉ.
  • Đặc sắc của thơ hai-cư:
    • Về nội dung: chỉ ghi lại một cảnh, vật đơn sơ, nhưng qua đó gợi cho người đọc liên tưởng, suy tư để tìm thấy một triết lí nào đấy…
    • Về nghệ thuật: Thơ hai-cư dùng rất ít ngôn từ (khoảng 17 chữ), không tả mà chỉ gợi, dựa trên các phạm trù thẩm mĩ như vắng lặng, Đơn sơ, U huyền, Mềm mại, Nhẹ nhàng…(Thấm đẫm chất Thiền tông).

c)   Qua đoạn trích từ “Tam quốc diễn nghĩa”, nêu nhận xét về lối kể chuyện và khắc hoạ tính cách nhân vật của tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc.

Gợi ý:

Đoạn trích Hồi trống cổ thành cho thấy:

  • Nghệ thuật kể chuyện của Tam quốc diễn nghĩa rất hấp dẫn vì tạo ra những mâu thuẫn có kịch tính cao độ. Giả sử mà đoàn viên giữa hai anh em Quan – Trương mà diễn ra phẳng lặng thi không có chuyện gì để kể. Chỉ vì sự hiểu nhầm, chỉ vì cá tính của Trương Dực Đức, và quan trọng hơn, chỉ vì tình cảm giữa họ thật sự là tình cảm của những anh hùng thượng nghĩa, cho nên kịch tính của màn đoàn viên vừa hài hước vừa xúc động.
  • Nghệ thuật xây dựng nhân vật của Tam quốc diễn nghĩa cũng mang tính cổ điển ở chỗ, tính cách các nhân vật thường được đẩy tới những thái cực, với các mặt tương phản rõ rệt. Cho nên, cá tính của Trương Phi, Vân Trường đều được khắc hoạ một cách rất nổi bật.

7-  Phần Lí luận văn học.

a)   Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học là gì?

b)  Nêu những tầng cấu trúc của văn bản văn học.

c)   Trình bày những khái niệm thuộc về nội dung và những khái niệm thuộc về hình thức của văn bản văn học. Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.

d)  Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ với nhau như thế nào? Cho một số ví dụ.

Gợi ý:

a)   Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học là:

  • Văn bản ấy phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
  • Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
  • Văn bản được viết theo một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng: truyện, thơ, kịch,…

b)  Văn bản văn học mang nhiều tầng cấu trúc: ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa (các lớp nghĩa hàm ẩn: đề tài, chủ đề, phong cách nhà văn…).

c)   Các khái niệm thuộc nội dung và hình thức của văn bản văn học:

+ Các khái niệm thuộc nội dung:

Thảo luận cho bài: Soạn bài tổng kết phần văn học lớp 10 HK 2