Soạn bài thêm trạng ngữ cho câu tiếp theo
Soạn bài cách làm bài văn lập luận chứng minh
I. CÔNG DỤNG CỦA TRẠNG NGỮ
1. Không nên, không thể lược bỏ trạng ngữ trong các câu văn trang 45(Sgk ngữ văn 7 tập II)
– Các trạng ngữ trong hai đoạn văn:
(1) Thường thường, vào khoảng đó
(2) Sáng dậy
(4) Chỉ độ tám chín giờ sáng
(5) Trên nền trời trong trong
(6) Về mùa đông
vì:
– Trạng ngữ xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu ra trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. Ví dụ:
- Trạng ngữ (1) xác định thời gian.
- Trạng ngữ (3) xác định nơi chốn.
- Trạng ngữ (6) xác định thời gian.
Nếu lược bỏ trạng ngữ, nội dung câu văn không đầy đủ, thiếu chính xác. Do đó, ta không nên lược bỏ trạng ngữ [(1), (2)]; không thể lược bỏ trạng ngữ [(5), (6)].
– Trạng ngữ còn nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. Trong nhiều trường hợp, không thể lược bỏ trạng ngữ [(3), (4), (5)].
2. Vai trò của trạng ngữ theo trình tự luận cứ trong bài văn nghị luận
Trong một bài văn nghị luận, ta phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân – kết quả…). Trong trường hợp này, trạng ngữ có hai vai trò:
- Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác;
- Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
II. TÁCH TRẠNG NGỮ THÀNH CÂU RIÊNG (SGK,Tr. 46)
Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.
(Đặng Thai Mai)
- Câu in đậm cũng có quan hệ với chủ ngữ và vị ngữ giông cầu đứng trước nó (Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình).
- Như vậy, ta có thể gộp hai câu trên thành một câu có hai trạng ngữ: Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. Tác giả đã tách trạng ngữ sau thành một câu riêng có chủ đích.
- Việc tách câu như trên có tác dụng nhấn mạnh trạng ngữ để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.
III. LUYỆN TẬP
1. Công dụng của trạng ngữ (SGK,Tr. 47)
– Các trạng ngữ trong hai đoạn văn:
(1) Ở loại bài thứ nhất
(2) Ở loại bài thứ hai
(3) Đã bao lần
(4) Lần đầu tiên chập chững bước đi
(5) Lần đầu tiên tập bơi
(6) Lần đầu tiên chơi bóng bàn
(7) Lúc còn học phổ thông
(8) Về môn hóa
– Các trạng ngữ trên có hai tác dụng:
- Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
- Nối kết các câu, các đoạn với nhau góp phần làm cho đoạn văn được mạch lạc.
2. Tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng.
a. – Trạng ngữ: Năm 72.
– Tác dụng: nhấn mạnh đến thời điểm hi sinh của nhân vật được nói đến trong câu đứng trước.
b. – Trạng ngữ: Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ dờn li biệt, bồn chồn.
– Tác dụng: làm nổi bật thông tin ở nòng cổt câu; nhấn mạnh sự tương đồng của thông tin mà trạng ngữ biểu thị, so với thông tin ở nòng cốt câu.
3. Đoạn văn trình bày sự giàu đẹp của tiếng Việt có sử dụng trạng ngữ (SGK, Tr.48)
“Trong những bài thơ, bài văn hay của nền văn học nước ta, chúng ta càng thấy rõ cái tinh hoa đặc sắc và độc đáo của tiếng Việt; nhiều câu thơ vừa là họa, lại vừa là nhạc, ví dụ câu thơ Nguyễn Du tả Từ Hải…
Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo.
Câu thơ tám chữ đã miêu tả một đấng anh hùng, một nhân sinh quan đồng thời là một bức tranh tuyệt đẹp.
(Phạm Văn Đồng- Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt- 1966)
Trạng ngữ Trong những bài thơ, bài văn hay của nền văn học nước ta xác định xuất xứ diễn ra sự việc (ta thấy…; nhiều câu thơ..).