Soạn bài lập dàn ý bài văn nghị luận
Bài viết số 6 lớp 10 văn giới thiệu
A- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
Bài tập 1. Cho đề văn sau:
Trong một lần nói chuyện với học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Theo anh (chị), nên hiểu và vận dụng lời dạy đó của Người như thế nào?
Một bạn học sinh đã tìm được một số ý:
a. Giải thích khái niệm tài và đức.
b. Có tài mà không có đức là người vô dụng.
c. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.
Yêu cầu:
- Bổ sung các ý còn thiếu.
- Lập dàn ý cho bài văn.
Gợi ý:
Đây là một đề bài nghị luận xã hội. Nội dung vấn đề cần nghị luận là “đức” và “tài”. Thao tác lập luận chính là giải thích, nên cần vận dụng các luận điểm, luận cứ sao cho phù hợp và đầy đủ để người đọc (người nghe) hiếu vấn đề một cách cặn kẽ, thấu đáo. Ngoài ra, đề bài còn đề cập đến việc vận dụng lời dạy của Bác như thế nào đối với bản thân.
- Các ý còn thiếu cần phải đưa vào dàn ý:
- Quan hệ giữa đức và tài trong mỗi con người.
- Hướng rèn luyện để có cả tài và đức.
- Tham khảo:
a- Mở bài:
- Giới thiệu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh (có thể dẫn dắt bằng cách nêu xuất xứ của lời dạy hoặc nêu lên tầm quan trọng của tài và đức,…).
- Định hướng tư tưởng cho bài viết (khẳng định tính đúng đắn của lờidạy).
b- Thân bài:
- Hiểu lời dạy của Bác như thế nào?
- Giải thích khái niệm tài và đức.
- Tại sao có tài mà không có đức lại là người vô dụng.
- Tại sao có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.
- Đức và tài có quan hệ như thế nào trong mỗi con người.
- Vận dụng lời dạy của Bác như thế nào?
- Lời dạy của Bác có ý nghĩa sâu sắc đối với việc rèn luyện, tu dưỡng của từng cá nhân.
- Bản thân vận dụng lời dạy của Bác như thế nào?
c- Kết bài:
- Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị và sức ảnh hưởng từ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chi Minh.
Bài tập 2. Lập dàn ý cho bài văn nghị luận với đề bài sau đây:
Trong lớp anh (chị) có một số bạn gặp khó khăn trong đời sống nên chểnh mảng học tập. Các bạn đó thường mượn câu tục ngữ “Cái khó bó cải khôn” để tự biện hộ. Theo anh (chị), nên hiểu và vận dụng câu tục ngữ này như thế nào?
Gợi ý:
Vấn đề nghị luận trong đề bài này là một câu tục ngữ vừa có mặt đúng vừa có mặt chưa đúng. Người viết cần xác định các ý đúng và các ý chưa đúng trước khi lập dàn ý, đồng thời xác định cách vận dụng câu tục ngữ vào thực tiễn học tập của bản thân sao cho phù hợp.
Tham khảo:
a- Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề: Trong cuộc sống, đôi khi những khó khăn của hoàn cảnh làm ảnh hưởng tới việc phát huy khả năng của con người. Vì thế, tục ngữ có câu: “Cái khó bó cái khôn”.
- Định hướng tư tưởng cho bài viết: Câu tục ngữ có những mặt đúng, có những mặt chưa đúng. Khi vận dụng câu tục ngữ vào thực tiễn cuộc sống cần có sự linh hoạt.
b- Thân bài:
Ý 1. Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:
- “Cái khó”. những khó khăn trong thực tế cuộc sống như hoàn cảnh kinh tế eo hẹp; điều kiện làm việc thiếu thốn; môi trường sống khắc nghiệt;…
- “Cái khôn” khả năng suy nghĩ sáng tạo như nhận thức đúng đắn về sự vật sự việc; dự tính, phán đoán được hướng phát triển của vấn đề; đề ra được những cách thức, giải pháp tốt để thực hiện công việc;…
- “Cái khó bó cái khôn”’, “bó” là sự trói buộc, kìm hãm. Những khó khăn trong thực tế cuộc sống trói buộc khả năng nhận thức, suy nghĩ, sáng tạo,… của con người (giống như một số bạn học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn trong đời sống nên chểnh mảng học tập vậy).
Câu tục ngữ đúc rút một thực tế là: những khó khăn trong cuộc sống hạn chế nhiều đến việc phát huy tài năng, sức sáng tạo của con người. Bài học này có mặt đúng, có mặt chưa đúng:
- Mặt đúng: Con người bao giờ cũng chịu ảnh hưởng, tác động của hoàn cảnh (ít hay nhiều). Chẳng hạn, những bạn có điều kiện thuận lợi như gia đình giàu có, thời gian nhiều, tài liệu đủ, thầy giỏi, bạn tốt,… sẽ có thể học tốt hơn những bạn nhà nghèo, thời gian dành cho học tập ít, điều kiện tài liệu, thầy, bạn,… cũng thiếu thốn.
- Mặt chưa đúng: Bài học mà câu tục ngữ nêu ra còn phiến diện, chưa đáng giá đúng mức vai trò của cá nhân trong việc vươn lên hoàn cảnh, thậm chí cải tạo hoàn cảnh. Bằng chứng là nhiều bạn có hoàn cảnh khó khăn vẫn học tốt, ngược lại, nhiều bạn có điều kiện thuận lợi nhưng do ỷ lại nên vẫn học yếu.
Ý 2. Vận dụng câu tục ngữ vào thực tiễn cuộc sống, học tập:
- Trước khi làm bất kì một việc gì, cần tính đến những điều kiện khách quan, lường trước những khó khăn.
- Nhưng trong bất kì hoàn cảnh nào cũng phải đặt lên hàng đầu sự nỗ lực chủ quan, lấy ý chí và nghị lực vượt qua khó khăn làm tiền đề cho sự thành công.
c- Kết luận:
Đánh giá chung: Hoàn cảnh khó khăn giống như những thử thách trên bước đường chinh phục. Khó khăn càng nhiều thì khi đạt tới đỉnh cao ta càng thấy giá trị của vinh quang. Câu tục ngữ giúp ta nhận thức được một thực tế nhưng hiểu cặn kẽ mọi mặt sẽ khiến ta không nản lòng.