Soạn bài đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Soạn bài ca dao than thân yêu thương tình nghĩa
I. Luyện tập
Bài 1. Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết được thể hiện qua đoạn trích (SGK, tr 88).
- Về từ ngữ: đoạn trích sử dụng hệ thống thuật ngữ khoa học (vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, bản sắc, phong cách, thể văn, văn nghệ, chính trị khoa học…) một cách chính xác.
- Về dấu câu: dùng chính xác, đúng chỗ làm cho câu văn rõ nghĩa.
- Về câu: câu viết rõ ràng, trong sáng (tách dòng sau mỗi câu để trình bày rõ từng luận điểm, dùng các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày để đánh dấu các luận điểm).
Bài 2. Phân tích các đặc điểm của ngôn ngữ nói (từ ngữ trong lời nói cá nhân, sự miêu tả cử chỉ, điệu bộ, sự thay phiên người nói, người nghe…) trong đoạn trích tr. 88 SGK.
- Về từ ngữ:
- Sử dụng các từ hô gọi trong lời nói của các nhân vật: Kìa, Này, …ơi, … nhỉ, …
- Sử dụng các từ tình thái trong lời nói của nhân vật: Có khối… đấy, đấy, Thật đấy,…
- Sử dụng các từ ngữ của ngôn ngữ nói: mấy (giò), nói khoác, sợ gì, đằng ấy, có khối…
- Về câu: sử dụng các kết câu trong ngôn ngữ nói: Có… thì, Đã… thì, … Đoạn trích còn sử dụng nhiều câu tỉnh lược.
- Sự phối hợp giữa lời nói và cử chỉ, điệu bộ: cười như nắc nẻ, cong cớn, liếc mắt, cười tít…
Bài 3. Phân tích lỗi: sử dụng các từ ngữ của ngôn ngữ nói (hết, vống, vô tội vạ, ai sất); diễn đạt không trong sáng (thì đã), câu tối nghĩa (câu c).
Sửa lỗi:
a. Thơ ca Việt Nam có nhiều bức tranh mùa thu rất đẹp.
b. Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai cao hơn thực tế một cách tùy tiện.
c. Cá, rùa, b aba, ếch nhái, cùng các loài chim sống gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng và cả các loại ốc, tôm, cua… đều bị chúng khai thác hết.