Soạn bài: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
Mời các bạn học sinh tham khảo thêm:
Soạn bài: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Bố cục trong bài văn nghị luận
Đọc lại bài Tinh thần
yêu nước và cho biết:
– Có thể chia văn bản này thành mấy phần?
– Nội dung của từng phần là gì?
Gợi ý:
Văn bản có bố cục ba phần:
– Phần Mở bài nêu
lên vấn đề sẽ bàn luận: tinh thần yêu nước của nhân dân ta – luận điểm lớn;
– Phần Thân bài
cụ thể hoá luận điểm lớn bằng các luận điểm nhỏ:
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ;
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại;
– Phần Kết bài
khẳng định những luận điểm đã trình bày: Bổn phận chúng ta ngày nay trong việc
phát huy tinh thần yêu nước.
2. Lập luận trong bài văn nghị luận
– Lập luận là cách đưa ra những luận cứ (lí lẽ và dẫn chứng)
để thuyết phục người đọc (nghe) về tư tưởng, quan điểm của người viết (nói) (thể
hiện ở luận điểm chính). Từ luận điểm, người ta tiến hành xác định lí lẽ cho phù
hợp. Sau đó, từ lí lẽ, người ta tiến hành lựa chọn dẫn chứng cho phù hợp. Như vậy,
lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với nhau và phù hợp với luận điểm.
– Có lập luận tổng thể của cả bài – lập luận theo chiều dọc
và có lập luận bộ phận của từng đoạn – lập luận theo chiều ngang.
+ Lập luận tổng thể, theo chiều dọc, thể hiện ra ở mối
quan hệ giữa các phần trong bố cục (Mở bài – Thân bài – Kết bài) của bài viết
hoặc giữa các đoạn trong phần Thân bài. Ví dụ, lập luận theo chiều dọc của bài Tinh thần yêu nước là lập luận theo mối
quan hệ thời gian, có thể được sơ đồ hoá như sau:
Mở bài: Lập luận theo quan hệ nguyên nhân – kết quả
+ Lập luận của bài văn nghị luận còn thể hiện ở lập luận
theo chiều ngang. Tức là lập luận trong từng phần, đoạn. Ví dụ, trong bài Tinh thần yêu nước, các phần và các đoạn
có lập luận như sau:
Kết bài: Lập luận theo quan hệ suy luận tương đồng
3. Đọc bài văn sau đây và trả lời câu hỏi.RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
HỌC CƠ BẢN MỚI CÓ THỂ TRỞ THÀNH TÀI LỚN
Ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành
tài.
Danh hoạ I-ta-li-a Lê-ô-na đơ Vanh-xi (1452 – 1519) thời
còn bé, cha thấy có năng khiếu hội hoạ, mới cho theo học danh hoạ Vê-rô-ki-ô. Đơ
Vanh-xi thì muốn học cho nhanh, nhưng cách dạy của Vê-rô-ki-ô rất đặc biệt. Ông
bắt cậu bé học vẽ trứng gà mấy chục ngày liền, làm cậu ta phát chán. Lúc bấy giờ
cậu thầy mới nói:”Em nên biết rằng trong một nghìn cái trứng, không bao giờ
có hai cái hình dáng hoàn toàn giống nhau! Cho dù là một cái trứng, chỉ cần ta
thay đổi góc nhìn nó lại hiện ra một hình dáng khác. Do vậy nếu không cố công
luyện tập thì không vẽ đúng được đâu.!”. Thầy Vê-rô-ki-ô còn nói, vẽ đi vẽ
lại cái trứng còn là cách luyện mắt cho tinh, luyện tay cho dẻo. Khi nào mắt
tinh tay dẻo thì mới vẽ được mọi thứ. Học theo cách của thầy quả nhiên về sau Đơ
Vanh-xi trở thành hoạ sĩ lớn của thời Phục hưng.
Chuyện vẽ trứng của Đơ Vanh-xi cho người ta thấy chỉ ai
chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ. Và cũng
chỉ có những ông thầy lớn mới biết dạy cho học trò những điều cơ bản nhất. Người
xưa nói, chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi, quả không sai.
(Theo Xuân Yên)
a) Bài văn nêu tư tưởng gì? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào? Tìm
những câu mang luận điểm.
Gợi ý: Bài văn nêu tư tưởng: vai trò của học cơ bản đối với một
nhân tài. Luận điểm chính của bài văn thể hiện rõ từ nhan đề của bài văn: học cơ
bản mới có thể trở thành tài lớn; nói cách khác: để trở thành tài phải học từ cơ
bản.
Để thể hiện được luận điểm, người viết đã thiết lập lí lẽ
và dẫn chứng:
– Ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho
thành tài.
– Tác giả nêu chuyện Lê-ô-na đơ Vanh-xi học vẽ trứng (người
viết đã mượn câu chuyện về hoạ sĩ thiên tài làm thành luận cứ thuyết phục cho tư
tưởng học cơ bản mới có thể trở thành tài
lớn.)
– Chỉ ai chịu khó luyện tập động tác
cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ.
b) Bài văn trên được bố cục ra sao? Hãy nhận xét về cách
lập luận của bài văn.
Gợi ý: Quan sát các mô hình sau:
– Lập luận của toàn bài, lập luận chiều dọc: Quan hệ tổng
phân hợp.