Soạn bài: Ôn tập phần văn
Mời các bạn học sinh tham khảo thêm:
1. Lập bảng danh mục nhan đề các văn bản tác phẩm (hoặc đoạn trích) đã được đọc – hiểu trong cả năm học.
Gợi ý: Nhớ lại các tác phẩm đã học, đối chiếu với phần Mục lục trong trang cuối của SGK để có được một bảng thống kê đầy đủ và chính xác.
2. Chú ý xem lại các định nghĩa về:
- Ca dao, dân ca (xem trong bài 3).
- Tục ngữ (xem trong bài 18).
- Thơ trữ tình (xem trong bài 5, 7, 8).
- Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (xem trong bài 5).
- Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật (xem trong bài 5).
- Thơ thất ngôn bát cú (xem trong bài 8).
- Thơ lục bát (xem trong bài 6).
- Thơ song thất lục bát (xem trong bài 7).
- Phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật (xem trong bài 26).
3. Những tình cảm, những thái độ thể hiện trong các bài ca dao, dân ca đã được học:
- Tình cảm gia đình.
- Tình yêu quê hương, đất nước, con người.
- Những câu hát than thân.
- Những câu hát châm biếm.
4. Xem lại phần Ghi nhớ của bài Đọc – hiểu(trong bài 18) để thấy được cách thể hiện những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội trong tục ngữ.
5. Những giá trị lớn về tư tưởng,tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình đã học, đó là: tinh thần yêu nước, yêu quê hương sâu sắc và tinh thần nhân đạo, nhân văn cao cả.
6. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn xuôi đã học (trừ phần văn nghị luận) theo mẫu:
Số thứ tự | Nhan đề văn bản | Giá trị chính về nội dung | Giá trị chính về nghệ thuật |
Gợi ý: Kết hợp xem các phần Mục lục, phần Kết quả cần đạt và Ghi nhớ của các bài để hoàn thành câu hỏi.
7.* Xem lại bài 21 (Sự giàu đẹp của tiếng Việt) cùng các tác phẩm văn chương vừa thống kê ở câu trên để phát biểu những ý kiến về sự giàu đẹp của tiếng Việt ở những phương diện sau:
- Cái đẹp của tiếng Việt thể hiện ở sự hài hoà về âm hưởng, thanh điệu, còn cái hay lại thể hiện trong sự tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu, có đầy đủ khả năng diễn đạt những tư tưởng, tình cảm của con người và thoả mãn các yêu cầu phát triển của đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn nghệ,…
- Sự giàu có, phong phú của tiếng Việt”
- Tiếng Việt có hệ thống nguyên âm phụ âm phong phú, giàu thanh điệu (6 thanh).
- Uyển chuyển, cân đối, nhịp nhàng về mặt cú pháp.
- Từ vựng dồi dào giá trị thơ, nhạc, hoạ.
- Có khả năng dồi dào về cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt.
- Có sự phát triển qua các thời kì lịch sử về cả hai mặt từ vựng và ngữ pháp. Có khả năng thích ứng với sự phát triển liên tục của thời đại và cuộc sống.
8.* Xem lại bài 24 (Ý nghĩa văn chương), kết hợp với việc học tập các tác phẩm văn học đã có, phát biểu những điểm chính sau về ý nghĩa của văn chương:
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.
- Văn chương là hình ảnh của cuộc sống đa dạng và phong phú. Qua văn chương, ta biết được cuộc sống, mơ ước của người Việt Nam xưa kia, ta cũng biết cuộc sống của các dân tộc khác nhau trên thế giới.
- Văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Qua tác phẩm văn chương, ta biết một cuộc sống trong mơ ước của con người. Đó là ước mơ con người có sức mạnh, lớn nhanh như Phù Đổng để đánh giặc; con người có sức mạnh để chống thiên tai lũ lụt như Sơn Tinh; con người có khả năng kì diệu như Mã Lương sáng tạo ra vật dụng và phương tiện trừng trị kẻ thù.
- Công dụng của văn chương là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có. Văn chương luyện những tình cảm gia đình, anh em, bè bạn, tình yêu quê hương đất nước. Văn chương gây cho ta tình cảm vị tha, tình cảm với những người tốt, người cùng chí hướng, những người lao động trong cộng đồng và trên thế giới nói chung. Ví dụ đọc truyện Cây bút thần, ta yêu mến nhân vật Mã Lương, căm ghét tên địa chủ và tên vua tham lam.
9. Gợi ý: Xem lại phần giới thiệu SGK lớp 6.
10. Đọc kĩ nhiều lần bảng tra cứu các yếu tố Hán Việt (ở cuối SGK Ngữ văn 7, tập hai) để ghi vào sổ tay những từ khó hiểu và tập thói quen tra cứu nghĩa của các từ đó trong từ điển.