Phát triển ở thực vật có hoa
Sinh trưởng và phát triển ở động vật
Phát triển là toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của 1 cá thể, biểu hiện ở 3 quá trình liên quan: sinh trưởng, phân hóa tế bào và mô, phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể (làm cho cây ra hoa, kết quả, tạo hạt).
I. PHÁT TRIỂN LÀ GÌ?
1. Khái niệm
Phát triển là toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của 1 cá thể.
Chu trình phát triển của thực vật có hoa
Phát triển ở thực vật có hoa được biểu hiện ở 3 quá trình liên quan:
- Sinh trưởng,
- Phân hóa tế bào và mô,
- Phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể (làm cho cây ra hoa, kết quả, tạo hạt).
Có sự xen kẽ thế hệ đơn bội n và lưỡng bội 2n trong chu trình phát triển của thực vật
Sự xen kẽ thế hệ trong chu trình phát triển ở động vật
2.Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển:
Giữa sinh trưởng và phát triển có mối quan hệ mật thiết, liên tiếp và xen kẽ nhau trong đời sống TV. Sự biến đổi về số lượng rễ, thân, lá dẫn đến sự thay đổi về chất lượng ( phân hoá) ở hoa, quả, hạt.
Sinh trưởng ở thực vật gắn liền với quá trình phát triển và sinh trưởng là cơ sở và tiền đề của phát triển
II. NHỮNG NHÂN TỐ CHI PHỐI SỰ RA HOA
Ra hoa là giai đoạn quan trọng của quá trình phát triển ở TV Hạt kín chuyển từ giai đoạn sinh trưởng phát triển sinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng phát triển sinh sản.
Sự ra hoa của TV phụ thuộc vào tuổi cây , hooc môn ra hoa và các yếu tố ngoại cảnh ( nhiệt độ , quan chu kỳ)
1. Tuổi của cây:
Thực vật đến độ tuổi xác định thì ra hoa.
Cây cà chua ra hoa khi đã đạt đến tuổi xác định
2. Nhiệt độ thấp và quang chu kỳ :
a. Nhiệt độ thấp :
Nhiều loài cây để chuyển sang trạng thái tạo hoa cần có tác động của nhiệt độ thấp (gọi là xuân hóa).
b.Quang chu kỳ:
Quang chu kì là thời gian chiếu sáng xen kẽ bóng tối (độ dài ngày đêm) ảnh hưởng tới ST và PT của cây. Quang chu kì tác động đến sự ra hoa, rựng lá, tạo củ, di chuyển các hợp chất quang hợp.
-Theo quang chu kì, có thể chia thành 3 loại cây :
- Cây ngày ngắn (ra hoa trong điều kiện chiếu sáng ít hơn 12 giờ),VD : đậu tương, vừng, cà fee, cà tím, mía…
- Cây ngày dài (ra hoa trong điều kiện chiếu sáng hơn 12 giờ), VD :hành, cà rốt, lúa mì…
- Cây trung tính (ra hoa trong cả điều kiện ngày dài và ngày ngắn).VD : cà chua, lạc, đậu, ngô, hướng dương…
c.Phitocrôm:
Qúa trình phát triển được điều hòa bởi các phitôcrôm.
Phitôcrôm là sắc tố enzim tồn tại ở 2 dạng P660 (Pđ) hấp thụ ánh sáng đỏ (bước sóng 660 nm) và P730 (Pđx) hấp thụ ánh sáng đỏ xa (bước sóng 730 nm).
Phitôcrôm tác động đến sự nảy mầm, ra hoa và nhiều quá trình sinh lí khác.
d.Hoocmôn ra hoa:
–Hoocmôn ra hoa là các chất hữu cơ được hình thành trong lá và được vận chuyển đến các đỉnh sinh trưởng của thân làm cho cây ra hoa.
– Ở quang chu kỳ thích hợp, trong lá hình thành hoocmon ra hoa.
IV. ỨNG DỤNG KIẾN THỨC VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
Ứng dụng kiến thức về sinh trưởng
Trong ngành trồng trọt: điều khiển sự sinh trưởng của thực vật theo ý muốn con người
Ví dụ: Dùng gibêrelin để thúc hạt hoặc củ nảy mầm sớm khi chúng còn đang ở trạng thái ngủ (củ khoai tây)
Ví dụ: sử dụng hoocmôn sinh trưởng gibêrelin để tăng quá trình phân giải tinh bột thành mạch nha.
Ứng dụng kiến thức về phát triển
Ứng dụng chất điều hoà sinh trưởng kết hợp với ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh để chọn cây trồng phù hợp với mùa vụ. Ví dụ: xen canh cây ưa sáng và ưa bóng.