Đổng Mẫu
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Tuồng là loại hình nghệ thuật độc đáo của dân tộc ta, phát triển mạnh vào cuối thế kỉ XVII đến thế kỉ XIX. Sơn Hậu là tác phẩm thuộc thể loại tuồng – một thể loại sân khấu dân gian. Tác phẩm thuộc loại tuồng pho (còn gọi là tuồng cung đình gay tuồng thầy), viết về đề tài trung với vua hoặc đánh giặc bảo vệ đất nước, bảo vệ triều đình được biểu hiện cụ thể ở cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa hai phe chính nghĩa (Đổng Kim Lân) phe phi nghĩa (Tạ Thiên Lăng và bọn tay chân). Cuối cùng chính nghĩa chiến thắng phi nghĩa.
Đoạn trích thuộc hồi ba của vở tuồng. Sơn Hậu là vùng đất trọng yếu nơi biến cương, vua Tề cho cha con Phàn Định Công trông coi. Vua Tề ốm nặng, thái sư Tề Thiên Lăng ra sức chuẩn bị cướp ngôi. Khi vua Tề mất, họ Tạ cướp ngôi. Đổng Kim Lân đã cũng Khương Linh Tá cứu hoàng tử
Đoạn trích bắt đầu từ đoạn Hổ Bôn bắt mẹ của Kim Lân là Đổng Mẫu. Tạ Ôn Đình bắt Đổng Mẫu viết thư khuyên Kin Lân hàng Tạ để cứu mẹ. Đổng Mẫu không chịu khuất phục. Tạ Kim Lân đau lòng nhìn cảnh mình bị hành hạ.
Những mâu thuẫn xuất hiện trong đoạn trích: Mâu thuẫn giữa Kim Lân và họ Tạ vì họ Tạ bắt Đổng Mẫu – mẹ của Kim Lân để ép Kim Lân ra hàng; Mâu thuẫn Trung và hiếu: Kim Lân hàng giặc để cứu mẹ là giữ chữ hiếu thì phạm tội bất trung. Giữa trung thì bất hiếu. Kim Lân phải đấu tranh tư tưởng. Đổng Mẫu dạy con phải giữ chữ trung. Cao trào đoạn trích tập trung ở đoạn Kim Lân định hàng, Đổng mẫu không đồng ý, giận dữ. Mẫu thuẫn được giải quyết khi Kim Lân giả hàng để hoãn binh. Đoạn trích tập trung ca ngợi tấm lòng trung nghĩa của Đổng Mẫu, thể hiện quan niệm của tác giả về trung, hiếu, nghĩa theo quan niệm đạo đức truyền thống.
TÓM TẮT TÁC PHẨM
Tác phẩm gồm ba hồi. Lấy khung cảnh câu chuyện là triều đình nhà Tề của Trung Quốc. Phe chính nghĩa trung thành với vua Tề, ra sức bảo vệ nhà Tề. Phe phi nghĩa là gia đình họ Tạ, âm mưu cướp ngôi vua. Cuối cùng, phe Đổng Kim Lân, phe chính nghĩa, đã chiến thắng, nhà Tề được lập lại.
Hệ thống nhân vật của tác phẩm chia làm hai phe. Phe chính nghĩa bao gồm: Đổng Kim Lân, Khương Linh Tá, Phàn Định Công, Đổng Mẫu… Phe phi nghĩa gồm: Tạ Thiên Lăng, Tạ Ôn Đình, Tạ Lôi Phong, Tạ Nhược Bôi, Hổ Bôn…
II. RÈN KĨ NĂNG
1. Trong đoạn trích có sự xuất hiện của cả hai phe.
Phe chính nghĩa có Đổng Mẫu và Đổng Kim Lân là hai mẹ con.
Phe phi nghĩa có Tạ Ôn Đình, Tạ Lôi Nhược và Hổ Bôn anh em, chủ tớ).
2. Phe họ Tạ muốn Đổng Kim Lân quy hàng nhưng Đổng Kim Lân không chịu, một lòng phò giúp Phụng Cơ và hoàng tử, chuẩn bị khôi phục nhà Tề.
- Phe họ Tạ đã dùng thủ đoạn để dụ hàng Kim Lân. Đó là bắt Đổng Mẫu, mẹ của Kim Lân. Chúng muốn lợi dụng tình mẫu tử để khiến Kim Lân phải khuất phục. Đây là một tình tiết rất quen thuộc trong văn học trung đại. Thường những người trung nghĩa với vua với nước thì đều là những người hiếu nghĩa với cha mẹ. Kịch tính của đoạn trích tập trunhg ở cuộc đấu tranh giữa hiếu với mẹ và trung với vua của Kim Lân). Mâu thuẫn của đoạn trích là mẫu thuẫn giữa họ Tạ và Đổng Kim Lân. Theo sự phát triển của rình tiết mẫu thuẫn ấy đẩy lên thành mâu thuẫn giữa trung với vua và hiếu với mẹ của Đổng Kim Lân.
- Phân tích tính cách của Đổng Mẫu của Đổng Mẫu. Ngay ở những câu thoại đầu tiên, bà đã tỏ ra là một người mẹ kiên cường. Khi Ôn Đình ép bà viết thư dụ hàng Kim Lân, bà đã rất khảng khái. Câu hỏi “Bằng không nữa thì bay mần chi?” đã là câu trả lời dứt khoát. Nó cho thấy bà không hề phải suy nghĩ khi lựa chọn giữa việc kêu con đầu hàng để mình được sống hay là chấp nhận cái chết để con làm tròn nghĩa vụ với vua với nước. Đổng Mẫu là tấm gương sáng về lòng trung nghĩa. Không hề run sợ trước cái chết, bà đã lên tiếng phê phán lũ người bất trung. Bà đã dùng những tấm gương trong lịch sử để chỉ ra cái kết cục tất yếu cho kẻ phản vua.
- Những lời nói của Đổng Mẫu thể hiện rõ tư tưởng trung quân ái quốc của nhà nho xưa. với vua là yêu nước và đó cũng là một cách thể hiện lòng hiếu nghĩa của con cái đối với cha mẹ. Khi nhắc con đong đếm hiếu và trung, bà mẹ đã khẳng định: chữ trung nặng hơn chữ hiếu.
- Lòng kiên trung của Đổng Mẫu thể hiện rõ hơn khi mâu thuẫn đẩy lên cao trào Kim Lân định thoả hiệp với giặc để cứu mẹ. Vẻ đẹp phẩm cách của hai mẹ con Kim Lân cùng toả sáng ở đoạn này.
- Trong đoạn trích cũng như trong toàn vở kịch, tác giả sử dụng rất nhiều lối nói đối với tần số xuất hiện khá dày của từ ngữ Hán Việt. Điều đó tạo nên không khí trang trọng của vở kịch. Bởi các tác phẩm tuồng cung đình thường được biểu diễn tại những nơi trang trọng để giáo dục lòng trung nghĩa.