Soạn bài tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích
Soạn bài các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH
Câu hỏi 1: Trong đời sống, khi nào người ta cần được giải thích? Hãy nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày?
Gợi ý:
Trong đời sống, khi gặp các sự vật, hiện tượng lạ con người chưa biết thì khi đó xuất hiện nhu cầu cần giải thích. Ví dụ như tại sao có hiện tượng ngày và đêm? Tại sao có hiện tượng nhật thực, nguyệt thực? Vì sao khi trời sắp mưa lại hay kèm theo giông?… Muốn trả lời được các câu hỏi ấy thì cần phải có các tri thức khoa học trên nhiều mặt.
Câu hỏi 2: Trong văn nghị luận, người ta thường yêu cầu giải thích các vấn đề gì?
Gợi ý:
Trong văn nghị luận, người ta thường yêu cầu giải thích các vấn đề thuộc tư tưởng, đạo lí lớn nhỏ, các chuẩn mực hành vi của con người.
VD: Vì sao con người phải giữ chữ tín? Thế nào là người có ý chí? Vì sao “Uống nước phải nhớ nguồn”? …
Câu hỏi 3: Đọc bài văn Lòng khiêm tốn (SGK, tr.70) và trả lời các câu hỏi:
a- Bài văn giải thích về vấn đề gì và giải thích như thế nào?
b- Để tìm hiểu phương pháp giải thích, em hãy chọn và ghi vào vở những câu định nghĩa như: lòng khiêm tốn có thề coi là một bản tính,… Đó có phải là cách giải thích không?
c- Theo em, cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập giữa người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là cách giải thích không?
d- Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tôn có phải là nội dung của giải thích không?
Qua những điểm trên em hiểu thế nào là lập luận giải thích?
Gợi ý:
a. Bài văn giải thích về lòng khiêm tốn, tác giả đã giải thích bằng cách kê ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với các hiện tượng khác, nêu định nghĩa, chỉ ra các mặt lợi, nguyên nhân hậu quả của lòng khiêm tốn.
b. Những câu văn định nghĩa có trong bài văn:
- Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đốì đãi với sự vật.
- Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.
- Con người khiêm tốn bao giờ cũng là con người thường thành công trong mọi lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
- Khiêm tôn là tính nhã nhặn, biết sông một cách nhún nhường, luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không nguôi học hỏi.
- Con người khiêm tốn luôn luôn là con người biết mình hiểu ngưới, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một tinh thần chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với cuộc đời.
Việc tác giả dùng nhiều câu định nghĩa trong bài vãn cũng là một cách giải thích của tác giả.
c. Cách liệt kê các biếu hiện của khiêm tốn, cách đối lập giữa người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn là cách giải thích .
d. Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhàn cùa thói không khiêm tốn cũng là nội dung của giải thích.
Qua đây cho thấy, giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ… cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dường tư tưởng, tình cảm cho con người.
- Người ta giải thích bằng cách nêu định nghĩa, kề ra các biểu hiện, so sánh, đôi chiếu các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quá, cách đề phòng hoặc noi theo… của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.
- Bài văn giải thích phái mạch lạc, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiếu để giải thích những điều người ta chưa hiểu.
- Muốn làm bài văn giải thích tốt, phải học nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp.
II. LUYỆN TẬP
Đọc bài văn Lòng nhân dạo và cho biết vấn đề được giải thích và phương pháp giải thích trong bài?
Gợi ý:
- Vấn đề được giải thích: Lòng nhân đạo
- Phương pháp giải thích:
- Dùng cách nêu định nghĩa: Lòng nhân đạo là lòng yêu thương con người.
- Kẻ ra các biêu hiện của lòng nhân đạo.
- Chỉ ra cái lợi và nguyên nhân của lòng nhân đạo.