Hướng dẫn soạn bài số từ và lượng từ:
I. Số từ
1. Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng sau nó để biểu thị số lượng sự vật.
a. – Hai bổ sung ý nghĩa cho chàng
- Một trăm bổ sung ý nghĩa cho cơm nếp
- Một trăm bổ sung ý nghĩa cho bánh chưng
- Chín bổ sung ý nghĩa cho ngà
- Chín bổ sung ý nghĩa cho cựa
- Chín bổ sung ý nghĩa cho hồng mao
- Một bổ sung ý nghĩa cho đôi. Từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng trước nó để biểu thị thứ tự.
b. Sáu bổ sung ý nghĩa cho đời.
2. Từ đôi ở câu a không phải là số từ vì nó đứng sau số từ một. Đây là danh từ chỉ đơn vị.
II. Lượng từ
1. Các từ in đậm
- Giống số từ ở vị trí đứng trước danh từ.
- Khác số từ ở ý nghĩa trong cụm danh từ. Nó chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật chứ không cụ thể như số từ.
2. Học sinh tự xếp vào mô hình trang 118.
III. Luyện tập
1. Số từ biểu thị số lượng của canh Một canh… hai canh… lại ba canh
– Số từ biểu thị thứ tự của canh. Canh bốn, canh năm (…)
2. Từ trăm và ngàn vốn là số từ nhưng ở đây nó là lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp. Con đi nhiều núi nhiều khe.
– Từ muôn là lượng chỉ ý nghĩa toàn thể.
3.
a. Từng là lượng chỉ ý nghĩa tập hợp.
b. Mỗi là lượng từ chỉ ý nghĩa phân phối.