Soạn bài: Nghĩa của từ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1) Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,…) mà từ biểu thị.
- Tập quán: thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc, v.v…) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo.
- Lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm.
- Nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa.
3) Cấu tạo của mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận?
4) Trong ba trường hợp chú thích trên, nghĩa của từ được giải thích theo hai kiểu:
- Giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị (tập quán);
- Giải thích bằng các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ được giải thích (lẫm liệt, nao núng).
5) Từ là đơn vị có tính hai mặt trong ngôn ngữ: mặt nội dung và mặt hình thức. Mặt nội dung chính là nghĩa của từ.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
- Quần thần: các quan trong triều (xét trong quan hệ với vua).
- Sứ giả: người vâng mệnh trên (ở đây là vua) đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài (sứ: người được vua hay nhà nước phái đi để đại diện; giả: kẻ, người).
- hoảng hốt: chỉ tình trạng sợ sệt, vội vã, cuống quýt.
- Tre đằng ngà: giống tre có lớp cật ngoài trơn, bóng, màu vàng.
2) Hãy điền các từ học hỏi, học tâp, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp:
- …: học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.
- …: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
- …: tìm tòi, hỏi han để học tập.
- …: học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
3) Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống trong các chú thích sau sao cho phù hợp.
- …..: ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
- …..: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,…
- …..: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
4) Giải thích các từ sau theo những cách đã biết:
- giếng
- rung rinh
- hèn nhát
5*) Nhận xét về cách hiểu nghĩa của từ mất của nhân vật Nụ trong truyện sau:
- Mất hiểu theo ý của nhân vật Nụ là: không biết ở đâu (vì không mất tức là “biết nó ở đâu rồi”).
- Mất: không còn được sở hữu, không có, không thuộc về mình nữa.