Soạn bài các thao tác nghị luận

Soạn bài các thao tác nghị luận

Soạn bài viết quảng cáo

A- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP

I-   Tìm hiểu khái niệm:

Bài tập 1. Nêu ví dụ để chứng tỏ trong thực tế người ta vẫn hay nói đến từ “thao tác”. Từ các ví dụ, hãy cho biết từ “thao tác” được dùng với ý nghĩa nào?

  • Chỉ một việc làm nào đó.
  • Chỉ việc thực hiện một số động tác bất kì trong khi làm việc.
  • Chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định.

Gợi ý:

  • Trong thực tế, người ta vẫn hay nói đến từ “thao tác” như: thao tác vận hành máy móc; thao tác kĩ thuật; thao tác thiết kế (trong xây dựng); thao tác bắn súng (trong tập quân sự);…
  • Thao tác tà từ dùng chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định.

Bài tập 2. Thao tác nghị luận có những điểm tương đồng và khác biệt gì so với các loại thao tác khác?

Gợi ý:

  • Tương đồng: Thao tác nghị luận cũng là một loại thao tác, do đó cũng bao gồm những quy định chặt chẽ về động tác, trình tự kĩ thuật và yêu cầu kĩ thuật.
  • Khác biệt: Trong thao tác nghị luận, các động tác đều là các hoạt động của tư duy và được thực hiện nhằm mục đích nghị luận, nghĩa là thuyết phục người đọc (người nghe) hiểu và tin theo ý kiến bàn luận của mình.

II- Một số thao tác nghị luận cụ thể:

Bài tập 1. Ôn lại các thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp.

a.   Nhớ lại kiến thức đã học ở chương trình Ngữ văn THCS để điền chính xác từng từ: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp vào vị trí thích hợp trong những chỗ trống.

Gợi ý:

  • Đọc kĩ các định nghĩa về các thao tác: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp trong SGK và phân tích từng định nghĩa. Định nghĩa nào phù hợp với tên gọi của thao tác nào thì điền từ chỉ thao tác ấy.
  • Cần điền theo thứ tự đúng là:
    • Định nghĩa thứ nhất điền từ: tổng hợp.
    • Định nghĩa thứ hai điền từ: phân tích.
    • Định nghĩa thứ ba điền từ: quy nạp.
    • Định nghĩa thứ tư điền từ: diễn dịch.

b1. Trong lời tựa “Trích diễm thi tập”, Hoàng Đức Lương nhận định: “Thơ văn không lưu truyền hết ở đời là vì nhiều lí do”. Tiếp đó, ông lần lượt trình bày bốn lí do. Anh (chị) thấy tác giả sử dụng thao tác phân tích hay diễn dịch? Vì sao? Việc dùng diễn dịch (hay phân tích) như thế có tác dụng gì?

Gợi ý:

  • Tác giả đã dùng thao tác phân tích chứ không phải thao tác diễn dịch vì ở đây tác giả đã chia vấn đề cần bàn luận thành bốn bộ phận để xem xét chứ không phải từ một tiền đề chung có tính phổ biến để diễn giải những sự vật, hiện tượng riêng.
  • Việc sử dụng thao tác phân tích của tác giả có tác dụng chia một nhận định thành các mặt, từ đó làm rõ nguyên nhân khiến thơ ca không lưu truyền hết ở đời.

b2. Dựa vào kết quả tìm hiểu trên, hãy nhận xét và đánh giá về cách sử dụng thao tác nghị luận của Thân Nhân Trung trong Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba (xem đoạn trích trong SGK).

Gợi ý:

  • Từ câu thứ nhất sang câu thứ hai, tác giả sử dụng thao tác phân tích để xem xét hai mặt của mối quan hệ giữa hiền tài và đất nước.
  • Từ hai câu đầu sang câu thứ ba, tác giả chuyển từ thao tác phân tích sang thao tác diễn dịch. Tác giả đã dựa vào luận điểm: ‘”hiền tài là nguyên khí quốc gia” để suy ra một cách đầy sức thuyết phục: phải coi trọng việc bồi đắp nguyên khí, gây dựng nhân tài.

c.   Kết luận của Hoàng Đức Lương (SGK) là tổng hợp hay quy nạp? Xem xét đoạn trích (SGK) và cho biết tác giả sử dụng thao tác tổng hợp hay quy nạp? Vì sao?

Gợi ý:

  •  Dẫn chứng rút từ Bài Tựa “Trích diễm thi tập”‘. Tác giả sử dụng thao tác tổng hợp nhằm thâu tóm những ý bộ phận vào một kết luận chung khiến cho kết luận ấy bao gồm được toàn bộ sức nặng của các luận điểm riêng trước đó.
  • Dẫn chứng rút ra từ bài Hịch tướng sĩ: Tác giả sử dụng thao tác quy nạp. Những dẫn chứng khác nhau được sử dụng làm cho kết luận “Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có?” càng trở nên đáng tin cậy, có sức thuyết phục mạnh mẽ đối với người nghe (người đọc) cả về lí trí lẫn tình cảm.

c.   Những nhận định nêu dưới đây (SGK) đúng hay không đúng? Vì sao?

Gợi ý:

SGK đưa ra ba nhận định, yêu cầu đọc kĩ để nhận ra nhận định nào đúng, nhận định nào sai, từ đó hiểu biết sâu hơn về các thao tác nghị luận: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp.

  • Nhận định thứ nhất đúng với điều kiện tiền đề để diễn dịch phải chân thực và cách suy luận khi diễn dịch phải chính xác. Khi đó, kết luận rút ra sẽ mang tính tất yếu, không thể bác bỏ, cũng không cần phải chứng minh.
  • Nhận định thứ hai chưa chính xác. Chừng nào sự quy nạp còn chưa đầy đủ (chưa xét toàn bộ các trường hợp riêng) thì chừng đó, mối liên hệ giữa tiền đề và kết luận còn chưa chắc chắn, tính xác thực của kết luận còn phải chờ thực tiễn chứng minh.
  • Nhận định thứ ba đúng vì phải có quá trình tổng hợp sau khi phân tích thì công việc xem xét, tìm hiểu một sự vật, hiện tượng mới thực sự hoàn thành.
Soạn bài các thao tác nghị luận

Soạn bài các thao tác nghị luận

Bài tập 2. Thao tác so sánh.

a.   Trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (xem trong SGK), tác giả dùng thao tác nào? câu văn nhấn mạnh sự khác nhau hay giống nhau?

Gợi ý:

  • Tác giả sử dụng thao tác so sánh. So sánh tinh thần yêu nước của nhân dân ta thời xưa với tinh thần yêu nước của đồng bào ta ngày nay.
  • Câu văn: “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước” được viết nhằm nhấn mạnh đến sự giống nhau.

b.   Đoạn “Bàn về việc so sánh đức nhà Lý và nhà Lê ” trong Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu (xem SGK) có cùng mục đích nhấn mạnh sự khác nhau (hoặc giống nhau) như đoạn trên không? Từ đó suy ra thao tác so sánh gồm mấy loại chính?

Gợi ý:

  • Đoạn văn của sử gia Lê Văn Hưu sử dụng thao tác so sánh nhằm nhấn mạnh đến sự khác nhau, khác nhau giữa Lý Thái Tổ và Lê Đại Hành trong hai việc: “dẹp gian bên trong, đánh giặc bên ngoài để làm mạnh nước Việt” và “ân uy rõ rệt, lòng người vui vẻ suy tôn, làm cho vận nước lâu dài, để phúc lại cho con cháu”.
  • Từ (a) và (b) suy ra: thao tác so sánh gồm hai loại chính, so sánh nhằm nhận ra sự giống nhau và so sánh nhằm nhận ra sự khác nhau.

c.   Có người hoài nghi tác dụng của so sánh vì cho rằng “mọi so sánh đều khập khiễng”. Anh (chị) có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? Hãy chọn những câu trả lời đúng (SGK).

Gợi ý:

  • Ý kiến cho rằng “mọi so sánh đều khập khiễng” cũng có lí khi mà trong so sánh ta đòi hỏi đối tượng so sánh phải hoàn toàn tương đồng hoặc hoàn toàn tương phản. Nhưng không nên vì thế mà hoài nghi tác dụng của so sánh, bởi vì so sánh sẽ giúp ta nhận thức về đối tượng một cách rõ nét và sâu sắc hơn.
  • SGK đưa ra bốn câu trả lời. Trong bốn câu ấy, câu trả lời thứ hai chưa đúng (“Những đối tượng được so sánh phải hoàn toàn tương đồng hoặc tương phản nhau”). Các câu còn lại đều đúng. Trước hết, muốn so sánh thì đối tượng phải có mối liên quan với nhau về một mặt (một phương diện) nào đó. So sánh phải dựa trên những tiêu chí cụ thể, rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề (sự vật, hiện tượng). Những kết luận rút ra từ so sánh phải chân thực, mới mẻ, bổ ích, giúp cho việc nhận thức vấn đề (sự vật, hiện tượng) được sáng tỏ và sâu sắc hơn.

3.   Bài tập phần: Luyện tập.

Bài tập 1. Tìm hiểu đoạn trích (SGK):

  • Tác giả muốn chứng minh điều gì?
  • Để làm rõ điều phải chứng minh, tác giả đã sử dụng những thao tác nghị luận chủ yếu nào?
  • Cách dùng những thao tác nghị luận đó hay ở chỗ nào?

Gợi ý:

  • Tác giả muốn chứng minh: “Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tim của văn hoá dân gian, văn học dân gian
  • Thao tác nghị luận chủ yếu được tác giả sử dụng để làm rõ điều phải chứng minh là thao tác phân tích. Tác giả đã phân chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ (thi liệu dân gian, ngôn ngữ dân gian,…). Mỗi bộ phận nhỏ lại được phân chia thành những bộ phận nhỏ hơn (chẳng hạn, ngôn ngữ dân gian được chia ra thành tục ngữ, thành ngữ, ca dao, thanh điệu,…). Nhờ thế, luận điểm của đoạn trích được xem xét một cách cặn kẽ, thấu đáo.
  • Câu cuối cùng của đoạn trích có giá trị quy nạp. Từ trường hợp riêng của Nguyễn Trãi, tác giả đã nâng lên thành sứ mệnh, thành chức năng cao quý của văn chương nghệ thuật. Nhờ thao tác quy nạp, tầm vóc tư tưởng của đoạn trích được nâng lên rõ rệt.

Bài tập 2. Viết một đoạn văn nghị luận sao cho đạt được các yêu cầu sau đây:

  • Đoạn văn đề cập tới một vấn đề đang đặt ra cấp thiết trong đời sống.
  • Sử dụng có hiệu quả một hoặc nhiều thao tác nghị luận đã học.

Gợi ý:

  • Những vấn đề đang được đặt ra cấp thiết trong đời sống như: vấn đề mục đích, động cơ học tập; vấn đề phòng chống các tệ nạn xã hội; vấn đề an toàn giao thông; vấn đề lí tưởng của thanh niên hiện nay;…

Người viết cần tìm hiểu kĩ một trong các vấn đề gợi ý trên để đưa ra được những luận điểm xác đáng, có sức thuyết phục.

  • Căn cứ vào nội dung nghị luận và xác định đối tượng người đọc (người nghe) để lựa chọn các thao tác nghị luận thích hợp.
  • Bài tập chỉ yêu cầu viết một đoạn văn nên người viết cần tập trung vào một vài luận điểm chính.

Thảo luận cho bài: Soạn bài các thao tác nghị luận