Đề kiểm tra chất lượng ôn thi THPT Môn Văn Phòng GD-ĐT Cẩm Giàng

Đề kiểm tra chất lượng ôn thi THPT Môn Văn Phòng GD-ĐT Cẩm Giàng
Câu 1. (2,0 điểm)

Đọc kĩ đoạn văn sau:

“Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi .”

a. Đoạn văn trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Đây là lời của nhân vật nào?

b. Ý nghĩa lời nói của nhân vật?

Câu 2. (3,0 điểm)

Hạnh phúc của trẻ thơ là được đến trường, được học tập, được sống trong tình yêu thương, dìu dắt của thầy cô giáo.

Suy nghĩ của em về vai trò của người thầy trong cuộc đời của mỗi người.

Câu 3. (5,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau:

“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?…”

(“Bếp lửa”- Bằng Việt)

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Đề kiểm tra chất lượng ôn thi THPT Môn Văn Phòng GD-ĐT Cẩm Giàng

Câu 1 (2,0 điểm):

a.

  • Mức tối đa (0,75 điểm): Đảm bảo các yêu cầu sau
    • Đoạn văn trích trong tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” (0,25 điểm)
    • Tác giả: Ngô gia văn phái (Một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì) (0,25 điểm)
    • Đây là lời của vua Quang Trung – Nguyễn Huệ (0,25 điểm)
  • Mức chưa tối đa (0,25 – 0,5 điểm): Chưa đáp ứng hết các yêu cầu trên.
    • (Giáo viên căn cứ vào bài làm của học sinh để cho điểm từ 0,25đ đến 0,5đ)
  • Mức không đạt (0 điểm): Không làm bài hoặc làm sai.

b.

  • Mức tối đa (1,25 điểm)
    • Học sinh đạt các yêu cầu sau:
    • Hình thức: Viết đoạn văn hoàn chỉnh (có câu mở đoạn, các câu phát triển và câu kết đoạn); không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; lời văn có hình ảnh và cảm xúc.
    • Nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách song cần đảm bảo các ý sau:
      • Lời dụ của vua Quang Trung – Nguyễn Huệ trước quân lính đã khẳng định đanh thép, hùng hồn chủ quyền của dân tộc về lãnh thổ, về biên giới.
      • Vạch rõ dã tâm của kẻ thù cùng như những tội ác tày trời của chúng.
      • Quyết tâm chiến đấu, tiêu diệt kẻ thù, đuổi chúng ra khỏi bờ cõi của đất nước.
      • Lời dụ quân lính của vua Quang Trung – Nguyễn Huệ rất có sức thuyết phục, vừa khéo léo, mềm mỏng vừa rất kiên quyết, hợp tình, hợp lí. Lời dụ của ông đã khơi gợi được lòng yêu nước của quân lính, kích thích lòng tự hào, tự tôn dân tộc,… Lời dụ làm ngời sáng phẩm chất cao quý của vua Quang Trung – Nguyễn Huệ.
  • Mức chưa tối đa (0,25 -> 1,0 điểm): Học sinh chưa có câu trả lời đảm bảo đủ các yêu cầu trên. Tùy vào mức độ mà giáo viên cho điểm phù hợp.
  • Mức không đạt (0 điểm): Làm sai hoặc không làm bài.

(Nếu học sinh có cách lí giải khác nhưng thuyết phục thì giáo viên vẫn cho điểm song không quá 0,75 điểm)

Câu 2. (3,0 điểm)

I. Tiêu chí về nội dung (2,5 điểm): Bài viết cần bám sát các yêu cầu về nội dung sau:

1. Mở bài (0,25 điểm)

  • Dẫn dắt vào vấn đề.
  • Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Vai trò của người thầy trong cuộc đời của mỗi người.
    • Mức tối đa (0,25 điểm): Học sinh biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề hay, ấn tượng.
    • Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản, hoặc không có mở bài.

2. Thân bài (2,0 điểm)

2.1. Giải thích:

  • Hạnh phúc là trạng thái, là cảm giác sung sướng nhất của con người vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.
  • Hạnh phúc của trẻ thơ là được đến trường, được học tập, được sống trong tình yêu thương, dìu dắt của thầy cô giáo: Nghĩa là đến trường các em không chỉ được trau dồi kiến thức mà còn được nhận tình yêu thương, chăm sóc của thầy, cô.

-> Câu nói đã đề cao vai trò, công lao to lớn vĩ đại của người thầy với cuộc đời mỗi người.

2.2. Phân tích, chứng minh:

  • Khẳng định sự đúng đắn của vấn đề: Trong cuộc đời của mỗi người, người thầy có vai trò rất quan trọng.
  • Chứng minh:
    • Mỗi trẻ thơ khi đến trường đều được gặp và học một hoặc nhiều thầy cô giáo. Các thầy cô đã truyền dạy cho học trò kiến thức, kĩ năng, dạy đọc, dạy viết, dạy làm văn, làm toán… Dạy cho học trò biết cách học để khám phá kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại.
    • Thầy không chỉ truyền dạy kiến thức mà còn dạy cách làm người, dạy biết điều hay, lẽ phải, dìu dắt nâng đỡ học trò lớn lên hoàn thiện về nhân cách. Dạy trò biết yêu thương người, yêu quê hương đất nước, biết sống nhân ái, đoàn kết, …
    • Thầy cô còn là những người thắp sáng niềm tin và ước mơ cho học trò để các em biết sống có hoài bão, có lý tưởng…
    • Những điều mà người thầy truyền dạy cho chúng ta sẽ theo ta trong suốt hành trình của cuộc đời.

(Học sinh lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống, trong văn học để chứng minh)

2.3. Bàn bạc mở rộng:

  • “Tôn sư trọng đạo” là truyền thống tốt đẹp của nhiều dân tộc, trong đó có dân tộc Việt Nam. Truyền thống ấy được thể hiện trong mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò.
  • Tuy nhiên bên cạnh một số học sinh biết tôn trọng thầy giáo, cô giáo thì vẫn còn một số học sinh không biết nghe lời, ham chơi, bỏ học, thậm chí còn vô lễ cãi lại lời thầy cô. Một số người thì xúc phạm hoặc cố ý hạ thấp vai trò của người người thầy. Đó thực sự là những học sinh hư, những phần tử xấu, những con người mất nhân cách.
  • Để bày tỏ lòng biết ơn với thầy cô, mỗi học sinh phải biết kính yêu, phải biết ơn và tôn trọng thầy cô giáo. Đồng thời phải biết nỗ lực học tập, tu dưỡng đạo đức để đền đáp công ơn của thầy cô,…

+ Mức tối đa (2,0 điểm): Đáp ứng các yêu cầu trên, biết sử dụng hợp lí các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm.

+ Mức tối chưa tối đa (Từ 0,25 điểm-> 1,75 điểm): Chưa đáp ứng đủ các yêu cầu nêu trên. Giáo viên căn cứ vào bài làm của học sinh cho điểm phù hợp.

+ Mức không đạt (0 điểm): Viết linh tinh hoặc không làm bài.

3. Kết bài (0,25 điểm)

  • Khẳng định lại vấn đề.

+ Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo yêu cầu nêu trên.

+ Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, kết bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản, hoặc không có kết bài.

II. Các tiêu chí khác (0,5 điểm)

1. Hình thức (0,25 điểm)

  • Học sinh viết được một bài văn với đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); ý được sắp xếp trong thân bài hợp lí, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.
  • Luận điểm rõ ràng, phù hợp với luận đề, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.

+ Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.

+ Mức không đạt (0 điểm): Học sinh chưa hoàn thiện bố cục bài viết, thiếu nhiều ý, mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt, các ý lộn xộn.

2. Sáng tạo, lập luận (0,25 điểm)

  • Bài văn bày tỏ suy nghĩ riêng, kiến giải riêng, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
  • Học sinh lập luận chặt chẽ, phát triển ý tưởng đầy đủ theo trật tự lô gic giữa các phần trong bài; thực hiện tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết.

+ Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.

+ Mức không đạt (0 điểm): Học sinh không sáng tạo, không biết cách lập luận, hầu hết các phần trong bài viết rời rạc, các ý trùng lặp, lộn xộn

Câu 3. (5,0 điểm)

I. Tiêu chí về nội dung (4,0 điểm): Bài viết cần bám sát các yêu cầu về nội dung sau:

1. Mở bài (0,5 điểm)

  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn đoạn thơ.
  • Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Những suy nghĩ sâu sắc về người bà kính yêu, về bếp lửa và niềm thương nhớ của cháu.

+ Mức tối đa (0,5 điểm): Học sinh biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề hay, ấn tượng, sáng tạo.

+ Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Học sinh biết dẫn dắt, giới thiệu vấn đề phù hợp nhưng chưa hay, còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ.

+ Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản, hoặc không có mở bài.

2. Thân bài (3,0 điểm)

2.1. Khái quát:

  • Bài thơ đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà.
  • Đoạn thơ cuối của bài thơ là dòng hồi tưởng của người cháu về cuộc đời lận đận, gian khó của bà. Sự hồi tưởng được bắt đầu từ cảm nhận của người cháu về cuộc đời bà, về bếp lửa. Từ đó để người cháu suy nghĩ về tình cảm gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hương, đất nước.

2.2. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa.

  • Tám câu thơ ở đầu khổ thơ là những suy nghĩ sâu sắc của đứa cháu về người bà kính yêu, về bếp lửa. Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời và lẽ sống của bà. Hình ảnh bà luôn gắn liền vời hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói bà là “người nhóm lửa”, lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và toả sáng trong gia đình. Hình ảnh bà càng hiện rõ nét cụ thể với những phẩm chất cao quý: Bà tần tảo, chịu thương chịu khó, lặng lẽ hi sinh cả một đời.
    • “Lận đận”, “nắng mưa” là những từ láy biểu cảm gợi ra cuộc đời gian nan, vất vả của bà. Cụm từ “mấy chục năm” kết hợp với phó từ “tận”, “vẫn” chỉ thời gian dài. Trong suốt thời gian ấy đến nay “bà vẫn giữ thói quen dậy sớm”. “dậy sớm” là “thói quen” nhưng đấy không phải là thói quen vô thức mà là trong ý thức của bà. Từ “giữ” đã khẳng định điều đó.
    • Tác giả sử dụng điệp ngữ “nhóm” với những ý nghĩa khác nhau, bồi đắp cao thêm, toả sáng dần dần: Từ nhóm bếp lửa để xua tan thời tiết giá lạnh đến nuôi dưỡng “niềm yêu thương”; khơi dậy tình xóm láng và thắp sáng hoài bão, ước mơ tuổi trẻ… Như vậy, bà “nhóm lửa” đâu chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài mà bằng cả tấm lòng “ấp iu nồng đượm”.
    • Nhà thơ đã cảm nhận được trong hình ảnh bếp lửa bình dị, thân thuộc sự kỳ diệu, thiêng liêng: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa”. Bếp lửa luôn đi cùng hình ảnh người bà – người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nóng. Bếp lửa là tay bà chăm chút. Bếp lửa gắn với những gian khổ đời bà,…
  • Bếp lửa và hình ảnh người bà thân yêu đã trở thành một mảnh tâm hồn, một phần ký ức không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu.

2.3. Khổ thơ cuối thể hiện một cách đằm thắm tình thương nhớ, lòng kính yêu, biết ơn của cháu với bà:

  • Sau câu thơ tự sự “Giờ cháu đã đi xa”, ý thơ mở ra ở các chiều không gian, thời gian, cảm xúc nhờ điệp từ “trăm” trong cấu trúc liệt kê “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”. Cháu đã đi xa, biết nhiều, hiểu nhiều cuộc đời đổi thay theo hướng thật vui, thật đẹp…
  • “Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:/ – Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa”. Từ “Nhưng” mang ý nghĩa khẳng định, đó là lời hứa đinh ninh rằng dù ở nơi đâu cháu vẫn không quên quá khứ, không nguôi nhớ bà, nhớ một thời ấu thơ gian nan đói khổ mà ấm áp nghĩa tình. Mỗi chữ trong câu thơ cuối cứ hồng lên tình cảm nhớ thương, ơn nghĩa. Đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn, là tình cảm thuỷ chung tốt đẹp của con người Việt Nam xưa nay…

* Khái quát: Mở ra và khép lại bằng hình ảnh “bếp lửa” vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng, cảm xúc dạt dào, lời thơ tha thiết, hình tượng thơ độc đáo,… bài thơ là dòng hồi tưởng, suy tưởng của người cháu về những năm tháng tuổi thơ được sống bên bà. Qua đó, nhà thơ ngợi ca đức hi sinh, sự tần tảo và tình yêu thương bao la của bà; đồng thời bộc lộ nỗi thương nhớ, lòng kính yêu và biết ơn vô hạn của mình với bà cũng là với gia đình, quê hương, đất nước.

  • Mức tối đa (3,0 điểm): Đáp ứng các yêu cầu trên, biết sử dụng hợp lí các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm khi phân tích.
  • Mức tối chưa tối đa (Từ 0,25 điểm-> 2,75 điểm): Chưa đáp ứng đủ các yêu cầu nêu trên. Giáo viên căn cứ vào bài làm của học sinh cho điểm phù hợp.
  • Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, sai về kiểu bài.

3. Kết bài (0,5 điểm)

  • Khẳng định thành công của bài thơ.
  • Đoạn thơ đánh thức những kỉ niệm tuổi ấu thơ về ông bà trong mỗi người. Bài thơ chứa đựng ý nghĩa triết lí thầm kín: Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.

+ Mức tối đa (0,5 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.

+ Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Học sinh biết viết kết bài nhưng chưa hay, còn sơ sài.

+ Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, kết bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản, hoặc không có kết bài.

II. Các tiêu chí khác (1,0 điểm)

1. Hình thức (0,5 điểm)

  • Học sinh viết được một bài văn với đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); ý được sắp xếp trong thân bài hợp lí, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.
  • Luận điểm rõ ràng, phù hợp với luận đề, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.

+ Mức tối đa (0,5 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.

+ Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Học sinh chưa đảm bảo các yêu cầu nêu trên.

+ Mức không đạt (0 điểm): Học sinh chưa hoàn thiện bố cục bài viết, thiếu nhiều ý, mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt, các ý lộn xộn.

2. Sáng tạo (0,25 điểm)

  • Bài văn viết giàu hình ảnh, bày tỏ suy nghĩ riêng, kiến giải riêng, sâu sắc về vấn đề nghị luận.

+ Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.

+ Mức không đạt (0 điểm): Bài viết không có tính sáng tạo.

3. Lập luận (0,25 điểm)

  • Học sinh lập luận chặt chẽ, phát triển ý tưởng đầy đủ theo trật tự lô gic giữa các phần trong bài; thực hiện tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết.

+ Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.

+ Mức không đạt (0 điểm): Học sinh không biết cách lập luận, hầu hết các phần trong bài viết rời rạc, các ý trùng lặp, lộn xộn.

Thảo luận cho bài: Đề kiểm tra chất lượng ôn thi THPT Môn Văn Phòng GD-ĐT Cẩm Giàng